net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất huy động sẽ đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023? Thị trường 11/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay dự kiến sẽ còn dư địa tăng trong 6 tháng đầu năm 2023, sau...
Lãi suất huy động sẽ đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023? Thị trường 11/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức đáng chú ý: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay dự kiến sẽ còn dư địa tăng trong 6 tháng đầu năm 2023, sau đó dự báo đi ngang hoặc thậm chí hạ nhiệt vào nửa cuối năm, VN30 sẽ thêm mới cổ phiếu BCM đồng thời sẽ loại bỏ cổ phiếu KDH trong kỳ cơ cấu tháng 1? Và tỷ giá USD ngày 11/1: trong nước ít thay đổi… Dưới đây là nội dung chính.

1. Lãi suất huy động sẽ đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023

Lãi suất huy động dự báo đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm với mức tăng 1-1,5 điểm % do quá trình tăng lãi suất ngân hàng trung ương lớn trên thế giới tiếp diễn ít nhất cho tới tháng 6 năm 2023, theo báo cáo trái phiếu mới nhất từ Chứng khoán Vietcombank (VCBS).

Mặt khác, VCBS cho rằng biến động lãi suất cho vay có độ trễ so với lãi suất huy động. Do đó, năm 2023 lãi suất cho vay được dự báo còn dư địa tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp lãi suất huy động tạo đỉnh trong nửa đầu 2023, lãi suất cho vay có thể ghi nhận mức tăng thấp hơn lãi suất huy động, tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các ngành nghề, phân loại ưu tiên. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn khó khăn hơn khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đủ lớn để thực hiện dự án tăng lên. Đồng thời, rủi ro nợ xấu tăng lên cùng hạn mức tín dụng không quá dư thừa khiến các NHTM sẽ lựa chọn kỹ càng hơn với danh mục phê duyệt tín dụng.

Áp lực tăng lên mặt bằng lãi suất vẫn còn. Nhìn chung, lãi suất- chi phí đầu vào của nền kinh tế tăng là thông tin không tích cực với nền kinh tế. Công ty chứng khoán cũng lưu ý thêm, xu hướng này cũng đã đang và sẽ được ghi nhận ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Theo VCBS, điểm tích cực là NHNN đã đưa ra thông điệp điều hành về việc tiếp tục điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối.

Trong điều kiện thuận lợi, lãi suất điều hành có thể không tăng thêm trong năm 2023. Mặt bằng lãi suất kỳ vọng đạt đỉnh trong nửa đầu 2023, sau đó đi ngang và hạ nhiệt nửa cuối năm 2023.

Trên thị trường liên ngân hàng, mặt bằng lãi suất được dự báo dao động quanh 7%, cao hơn so với trung bình các năm, tiếp tục phản ánh chi phí vốn cao. Một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ là đảm bảo tính hấp dẫn trong việc nắm giữ VND (HM:VND), hạn chế dòng vốn chảy khỏi Việt Nam khi lãi suất huy động USD vẫn luôn được duy trì ổn định ở mức 0%.

2. VN30 sẽ được thêm mới cổ phiếu BCM đồng thời sẽ loại bỏ cổ phiếu KDH trong kỳ cơ cấu tháng 1?

Ngày 16/1/2023, HOSE sẽ công bố danh mục các cổ phiếu thuộc chỉ số VN30 và VN-Finlead, đồng thời sẽ có hiệu lực từ ngày 6/2/2023.

Dữ liệu đến ngày 30/12, bộ phận Research từ Chứng khoán BIDV (HM:BID) (BSC) dự báo chỉ số VN30 sẽ thêm mới cổ phiếu BCM đồng thời sẽ loại bỏ cổ phiếu (HM:KDH). Hiện tại có 4 chứng chỉ quỹ ETF đang tham chiếu theo chỉ số VN30 và giao dịch tại HOSE bao gồm E1VFVN30, FUESSVN30, FUEMAVN30, FUEKIV30 với tổng tài sản ước tính khoảng 8.548 tỷ đồng. Dựa trên cơ sở kịch bản đã dự phóng, BSC dự kiến gần 3,84 triệu cổ phiếu KDH sẽ bị bán ra, trong đó tập trung phần lớn tại DCVFM VN30 ETF với gần 3,5 triệu đơn vị. Ngược lại, gần 300 nghìn cổ phiếu (HM:BCM) có thể được mua mới trong đợt cơ cấu này.

Với chỉ số VN-Finlead, nhóm phân tích của BSC dự báo sẽ không thêm mới cổ phiếu nào và có thể sẽ loại cổ phiếu BVH (HM:BVH) do không đáp ứng về điều kiện giá trị vốn hóa điều chỉnh free - float lũy kế. Giá trị có thể sai lệch đến từ việc tỷ lệ free - float áp dụng.

3. Tỷ giá USD ngày 11/1: Trong nước ít thay đổi

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 103,25 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,02% ở mức 1,0737. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% ở mức 1,2102. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% ở mức 132,31.

Trong nước, Tỷ giá trung tâm hôm nay (11/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.604 VND/USD, tăng 1 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.424 - 24.784 VND/USD.

Tỷ giá USD trong nước sáng nay ít điều chỉnh khi chỉ có Vietcombank (HM:VCB) giảm 10 đồng ở cả hai chiều mua bán, cùng mức hạ giá mua ở Eximbank (HM:EIB). Các ngân hàng còn lại có mức thay đổi trái chiều nhưng khiêm tốn với phạm vi chỉ 2 - 3 đồng so với mức niêm yết cùng giờ sáng qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.260 – 23.301 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.580 - 23.753 VND/USD. Trong đó, ngân hàng có giá mua USD cao nhất là Techcombank (HM:TCB) còn giá bán USD thấp nhất nằm ở Eximbank.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 23.500 - 23.650 VND/USD, giá mua và giá bán không đổi so với mức ghi nhận giờ này hôm qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán