net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất liên ngân hàng mức cao nhất trong hơn 10 năm. Thị trường 7/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch cuối tuần có 3 tin tức mới: Lãi suất liên ngân hàng mức cao nhất trong hơn 10 năm, thêm 4 ngân hàng được nới...
Lãi suất liên ngân hàng mức cao nhất trong hơn 10 năm. Thị trường 7/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch cuối tuần có 3 tin tức mới: Lãi suất liên ngân hàng mức cao nhất trong hơn 10 năm, thêm 4 ngân hàng được nới 'room' tín dụng lên tới 85.000 tỷ đồng và USD tăng phiên thứ hai liên tiếp… Dưới đây là nội dung chi tiết 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 7/10.

1. Lãi suất liên ngân hàng mức cao nhất trong hơn 10 năm

Lãi suất VND (HM:VND) bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính chiếm 80 - 90% tổng khối lượng giao dịch) trong phiên 5/10 đã tăng lên 8,44%/năm - mức cao nhất trong hơn 10 năm qua, theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Trước đó, lãi suất qua đêm trên thị trường 2 đã tăng vọt từ mức 5,26% trong phiên 3/10 lên 7,88%/năm vào phiên 4/10.

Dù lãi suất tăng, nhưng doanh số vay qua đêm giữa các ngân hàng vẫn tăng mạnh, đạt 234.196 tỷ đồng (so với mức 156.844 tỷ trong phiên 4/10). Điều này cho thấy nhu cầu vay mượn ngắn hạn để bù đắp thanh khoản của các nhà băng vẫn là rất lớn.

Không chỉ kỳ hạn qua đêm, lãi suất tại các kỳ hạn khác cũng tiếp tục tăng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1 tuần và 9 tháng đã tăng vượt mức 9%, lên lần lượt 9,48%/năm và 9,72%/năm.

Theo giới phân tích, NHNN muốn duy trì thanh khoản trên hệ thống ngân hàng ở trạng thái không quá dồi dào trong giai đoạn còn lại của năm nhằm duy trì mặt bằng lãi suất liên ngân hàng VND ở mức cao.

2. Thêm 4 ngân hàng được nới 'room' tín dụng lên tới 85.000 tỷ đồng

Trong đợt điều chỉnh hạn mức tăng trưởng (room) tín dụng mới đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có mức điều chỉnh cao nhất đối với VPBank (HM:VPB) với hạn mức tăng thêm gần 45.000 tỷ đồng. Tiếp theo là MB trên 20.000 tỷ đồng và HDBank (HM:HDB) xấp xỉ 11.000 tỷ đồng. Vietcombank (HM:VCB) tiếp tục được điều chỉnh room tín dụng trong lần này nhưng hạn mức chưa đến 9.000 tỷ đồng.

Thị trường đang dự đoán rằng VPBank sẽ nhận nhiệm vụ hỗ trợ GPBank; MB được giao hỗ trợ Ocean Bank; HDBank nhận nhiệm vụ hỗ trợ Dong A Bank và Vietcombank được giao CBBank sau gần 8 năm hỗ trợ quản lý điều hành ngân hàng này.

Sau đợt điều chỉnh này, sẽ có thêm khoảng 83.500 tỷ đồng được đưa vào nền kinh tế, theo VNDirect. Đồng thời, tính đến thời điểm hiện tại, hạn mức tăng trưởng tín dụng của 18 ngân hàng (chiếm khoảng 80% tín dụng hệ thống) đạt khoảng 13,6%.

3. USD tăng phiên thứ hai liên tiếp

Đầu phiên giao dịch ngày 7/10 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, Chỉ số Đô la Mỹ đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng mạnh 1,15%, đạt mốc 112,23.

Đồng USD tiếp tục tăng phiên thứ hai liên tiếp, khi các nhà đầu tư kỳ vọng vào một bản báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tích cực của Mỹ sẽ khiến cho Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định với chính sách thắt chặt trong thời gian tới. Tính từ đầu năm tới giờ, chỉ số DXY đã tăng khoảng 17%.

Trong nước, sáng ngày 7/10, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.417 đồng/USD đi ngang so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 23.925 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay được điều chỉnh tăng - giảm trái chiều nhau. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.705 - 24.015 đồng/USD, giữ đà giảm 5 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 23.735 - 24.015 đồng/USD, giữ nguyên giá cả chiều mua vào và chiều bán ra. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 23.700 - 24.050 đồng/USD (mua - bán), cũng không thay đổi chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 23.658 - 24.098 đồng/USD, đảo chiều tăng 8 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.685 - 24.035 đồng USD, đảo chiều tăng 5 đồng/USD chiều mua nhưng giảm 5 đồng/USD chiều bán so với mức niêm yết trước.

Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (HM:SHB), giá mua - bán USD giao dịch ở mức 23.740 - 24.050 đồng/USD, giảm tiếp 10 đồng/USD chiều mua nhưng đi ngang chiều bán.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (HM:STB), niêm yết giá USD ở mức 23.733 - 24.008 đồng/USD (mua - bán), đảo chiều tăng 8 đồng/USD chiều mua vào và tăng 3 đồng/USD chiều bán ra so với mức niêm yết trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán