net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lâm Đồng kiến nghị sớm triển khai hai dự án cao tốc nối Liên Khương và các tỉnh

AiVIF - Lâm Đồng kiến nghị sớm triển khai hai dự án cao tốc nối Liên Khương và các tỉnhTrong 19 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2022, tỉnh Lâm Đồng có 6 chỉ tiêu quan trọng...
Lâm Đồng kiến nghị sớm triển khai hai dự án cao tốc nối Liên Khương và các tỉnh Lâm Đồng kiến nghị sớm triển khai hai dự án cao tốc nối Liên Khương và các tỉnh

AiVIF - Lâm Đồng kiến nghị sớm triển khai hai dự án cao tốc nối Liên Khương và các tỉnh

Trong 19 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội năm 2022, tỉnh Lâm Đồng có 6 chỉ tiêu quan trọng vượt mức, 12 chỉ tiêu hoàn thành so với kế hoạch đề ra.

Chiều 20-11, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác của Chính phủ có buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lâm Đồng về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2022.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính làm việc với BTV Tỉnh ủy Lâm Đồng. Ảnh: VTT

Tại buổi làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng, ông Trần Văn Hiệp cho biết, đến thời điểm hiện tại, Lâm Đồng có 18/19 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Trong đó, kinh tế tiếp tục tăng cao so cùng kỳ; các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục hồi mạnh mẽ; thu ngân sách vượt kế hoạch, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh; sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, số doanh nghiệp thành lập mới tăng; công tác quản lý, bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích cực; đầu tư và giải ngân vốn đầu tư công được chỉ đạo thực hiện quyết liệt; kinh doanh hàng hóa, hoạt động du lịch, dịch vụ tăng trưởng mạnh.

Bên cạnh đó, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, không để xảy ra tình huống bị động, bất ngờ. Chỉ đạo, phối hợp tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và cấp huyện.

Tuy nhiên, theo Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng địa phương vẫn còn những hạn chế. Trong đó, tình hình sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực còn gặp khó khăn trong bối cảnh giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao...

Công tác quản lý, bảo vệ rừng còn diễn biến phức tạp, để xảy ra một số vụ phá rừng, lấn chiếm đất rừng nổi cộm; còn tình trạng tiếp tay, bao che của lực lượng quản lý, bảo vệ rừng gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Thay mặt chính quyền tỉnh Lâm Đồng, Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp đề xuất Thủ tướng xem xét, hỗ trợ nguồn vốn cho tỉnh Lâm Đồng thực hiện dự án cao tốc đoạn Bảo Lộc - Liên Khương.

Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp đề xuất với Thủ tướng nhiều vấn đề quan trọng để phát triển tỉnh Lâm Đồng. Ảnh: VTT

Cạnh đó, Lâm Đồng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm, sớm triển khai dự án đường cao tốc Nha Trang - Liên Khương, Liên Khương- Buôn Ma Thuột theo quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ngoài ra, tỉnh Lâm Đồng cũng kiến nghị Thủ tướng và các bộ, ngành ưu tiên cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư, nâng cấp một số tuyến đường quan trọng: Tuyến Quốc lộ 27 kết nối các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Ninh Thuận; tuyến đường Quốc lộ 55 nối tỉnh Bình Thuận…

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu kết luận buổi làm việc. Ảnh: VTT

Phát biểu kết luận buổi làm việc, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đánh giá Lâm Đồng sở hữu nhiều tiềm năng khác biệt, lợi thế so sánh và cơ hội nổi trội để phát triển nhanh và bền vững, đặc biệt về du lịch, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao trong khu vực Tây Nguyên. Phân tích tiềm năng, thế mạnh, lợi thế riêng có và những hạn chế của tỉnh, Thủ tướng cho rằng tỉnh cần dự báo, chuẩn bị tâm thế, nhận thức để có hành động phù hợp với tình hình.

Thăm Ga Đà Lạt, người đứng đầu Chính phủ đề nghị cần nghiên cứu phương án để bảo tồn không gian kiến trúc cổ đặc trưng của thành phố và thế giới. Ảnh: VTT

Người đứng đầu Chính phủ lưu ý tỉnh Lâm Đồng cần tiếp tục tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm, đi đôi với phân bổ nguồn lực; nâng cao khả năng thực thi của cấp dưới, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát; xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy vì nhân dân phục vụ, không sợ trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám nói, nói đi đôi với làm, làm phải có hiệu quả...; chống tiêu cực, tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tặng quà cho cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Đà Lạt Hasfarm. Ảnh: VTT

Trước đó, đầu giờ chiều cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và đoàn công tác của Chính phủ đã đến thăm, làm việc với ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân Công ty TNHH Đà Lạt Hasfarm và Ga Đà Lạt.

6 chỉ tiêu mà Lâm Đồng hoàn thành vượt mức kế hoạch, gồm: Tổng sản phẩm trong nước GRDP tăng 11,84% (KH 6 - 7%); Cơ cấu kinh tế: Ngành nông, lâm, thủy chiếm 38,74% (KH 39,4 - 39,8%), ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 20,3% (KH 20,4 - 20,6%), ngành dịch vụ chiếm 40,96% (KH 39,6 - 40,2%); GRDP bình quân đầu người 75,3 triệu đồng (KH 71,5 - 73 triệu đồng); tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 14,2% (KH 6 - 7%); Tổng thu NSNN trên địa bàn 13.000 tỷ đồng (KH 11.000 tỷ đồng), tăng 18,1%, bằng 118,2% dự toán địa phương; trong đó, thu từ thuế, phí 8.048 tỷ đồng (KH 6.300 tỷ đồng), tăng 21,2%, đạt 127,7% dự toán địa phương. Tổng kim ngạch xuất khẩu 886,7 triệu USD (KH 815 triệu USD), tăng 27,3% so cùng kỳ. Khách du lịch đạt 7 triệu lượt, tăng 340% so cùng kỳ; trong đó: Khách quốc tế 150 nghìn lượt, đạt 100% kế hoạch, tăng 700%; khách qua đăng ký lưu trú 5,5 triệu lượt (KH 5 triệu lượt khách), đạt 110% kế hoạch, 300% so cùng kỳ.

VÕ TÙNG

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán