net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lãnh đạo JPMorgan Chase cảnh báo về những biến động sắp tới của thị trường

Ông Jamie Dimon, Giám đốc điều hành JPMorgan Chase khuyến cáo các nhà đầu tư nên chuẩn bị tinh thần cho những sự kiện bất ngờ khác và  có thể trầm trọng hơn sau sự cố trái phiếu...
Lãnh đạo JPMorgan Chase cảnh báo về những biến động sắp tới của thị trường © Reuters. Lãnh đạo JPMorgan Chase cảnh báo về những biến động sắp tới của thị trường

Ông Jamie Dimon, Giám đốc điều hành JPMorgan Chase khuyến cáo các nhà đầu tư nên chuẩn bị tinh thần cho những sự kiện bất ngờ khác và  có thể trầm trọng hơn sau sự cố trái phiếu chính phủ Anh vào tháng trước suýt kéo theo sự sụp đổ của hàng trăm quỹ hưu trí.

Theo CNBC, tình trạng hỗn loạn xảy ra sau khi Anh công bố gói tài khóa mới, thị trường trái phiếu lao đốc và buộc ngân hàng trung ương của nước này phải thực hiện một loạt các biện pháp can thiệp để hỗ trợ thị trường.

Hành động đã ngăn chặn thảm họa xảy đến với các quỹ hưu trí sử dụng đòn bẩy để tạo ra lợi nhuận.  "Tôi rất ngạc nhiên khi thấy có bao nhiêu đòn bẩy trong một số kế hoạch lương hưu đó", ông Dimon nói với các nhà phân tích hôm thứ Sáu trong một cuộc gọi hội nghị để thảo luận về kết quả quý 3/2022.

"Kinh nghiệm của tôi trong cuộc sống là khi bạn có những thứ giống như những gì chúng ta đang trải qua ngày hôm nay, sẽ có những điều bất ngờ khác. " ông Dimon chia sẻ.

Chiến dịch tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong nỗ lực giảm lạm phát đã tác động tới toàn cầu. Giá trị đồng đô la tăng vọt trong lịch sử đã nhấn chìm ngoại tệ và nợ chính phủ, đồng thời, làm phức tạp thêm cuộc chiến chống lạm phát của các quốc gia khác.

CEO JPMorgan cho rằng hệ thống ngân hàng Mỹ "mạnh phi thường" chủ yếu nhờ vào các cuộc cải cách sau khủng hoảng tài chính năm 2008, thị trường sẽ tiếp tục biến động khi Fed tăng lãi suất và thu hẹp số dư khổng lồ tại bảng cân đối kế toán.

Thị trường đã trở nên mong manh hơn trong thập kỷ qua sau khi các ngân hàng buộc phải nắm giữ nhiều vốn hơn để giao dịch tài sản, khiến chúng trở nên kém sôi động hơn trong thời kỳ biến động.

Ông Dimon nhận định rủi ro có thể xuất hiện ở các thị trường mới nổi hoặc tại các quỹ đầu cơ có đòn bẩy tài chính cao. Các nhà phân tích và nhà đầu tư đã cảnh báo rằng Fed có nguy cơ làm đảo lộn sự ổn định của thị trường khi tăng lãi suất. Tuy nhiên, ngân hàng trung ương có rất ít sự lựa chọn vì họ coi lạm phát là mối đe dọa nguy hiểm hơn.

Thị trường chứng khoán nước này phiên hôm qua (14/10) cũng đã quay đầu giảm trở lại, đóng cửa phiên mất hơn 400 điểm sau cụ lội ngược dòng ngoạm mục của phố Wall trong ngày công bố CPI.

Diễn biến có liên quan, theo Morningstar, Chỉ số Căng thẳng Tài chính của Văn phòng Nghiên cứu Tài chính của Bộ Tài chính đang ở mức cao nhất kể từ năm 2010, không bao gồm mức tăng đột biến vào năm 2020 liên quan đến các vụ khóa cửa đại dịch COVID-19. Chỉ số đo lường căng thẳng trên thị trường tài chính toàn cầu dựa trên 33 biến số khác nhau như chênh lệch lợi tức, định giá vốn cổ phần, hoạt động tài trợ và lãi suất.

Đồng USD tăng mạnh có thể khiến cuộc đại khủng hoảng tài chính những năm 1990 quay trở lại?

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán