net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

LTG - Xu hướng tăng vẫn giữ vững

AiVIF - LTG (HN:LTG) - Xu hướng tăng vẫn giữ vữngCTCP Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực nông nghiệp trong nước. Với tình hình doanh thu và...
LTG - Xu hướng tăng vẫn giữ vững LTG - Xu hướng tăng vẫn giữ vững

AiVIF - LTG (HN:LTG) - Xu hướng tăng vẫn giữ vững

CTCP Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực nông nghiệp trong nước. Với tình hình doanh thu và lợi nhuận những tháng đầu năm tăng trưởng tốt, LTG được người viết kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng giá trong thời gian tới.

Thực trạng ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam

Theo Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong 10 năm qua, lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu về Việt Nam dao động từ 70-100 ngàn tấn. Việt Nam cũng là nước đứng đầu khu vực về số lượng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu trong 8 tháng đầu năm 2021 trị giá trên 588.63 triệu USD, tăng 24.4% so với 8 tháng đầu năm 2020. Riêng tháng 08/2021 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 69.04 triệu USD, giảm 6.1% so với tháng 07/2021 nhưng tăng 18.8% so với tháng 08/2020.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Chiến lược đa dạng hóa

LTG là doanh nghiệp thuộc nhóm dẫn đầu trong mảng thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2021 tăng 3.32%. Đây là động lực để phát triển các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật.

Nguồn: AiVIFFinance

Lưu ý: Những doanh nghiệp được thể hiện bằng quả bóng màu đỏ là những doanh nghiệp có mức vốn hóa thị trường (Market Cap) trên 1,000 tỷ đồng. Các doanh nghiệp còn lại được thể hiện bằng quả bóng màu xanh.

Ngoài thuốc bảo vệ thực vật, kinh doanh lương thực (chủ yếu là gạo) cũng là mảng kinh doanh chính của LTG với tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 08/2021 xuất khẩu gạo tăng nhẹ 7.4% về lượng và tăng 1.3% kim ngạch so với tháng 07/2021; đạt 499,033 tấn, tương đương 243.31 triệu USD. Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2021 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 3.99 triệu tấn, tương đương gần 2.13 tỷ USD, giá trung bình đạt 534 USD/tấn, giảm 13.4% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2020, giảm 5.5% về kim ngạch, nhưng giá tăng 9.2%.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, do phải thực hiện nghiêm quy định về phòng chống dịch nên việc thu mua, chế biến, xuất khẩu của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, đây chỉ là khó khăn nhất thời, về tổng quan thì tổng nhu cầu gạo trên thị trường thế giới sẽ tăng, trong khi nguồn cung từ các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan sẽ giảm. Đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo.

Cùng với hiệp định EVFTA, mỗi năm, EU sẽ nhập khẩu 80.000 tấn gạo của Việt Nam. Bao gồm: 30.000 tấn gạo xát, 20.000 tấn gạo chưa xát và 30.000 tấn gạo thơm, với mức thuế 0%. Đây là cơ hội tốt giúp LTG mở rộng cánh cửa vào thị trường EU.

Nguồn: LTG

Bên cạnh đó, ngành Dịch vụ nông nghiệp được thành lập mới trong năm 2020 đang dần trở thành điểm sáng khi đã xây dựng được mô hình vận hành hoàn chỉnh, hướng tới hoàn thiện chuỗi giá trị của công ty, từ sản xuất, logistics đến cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và thực phẩm.

Doanh thu và lợi nhuận năm 2021 tăng trưởng tốt

Trong 6 tháng đầu năm 2021, LTG ghi nhận doanh thu 5.121 tỷ đồng, tăng 133% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận ròng đạt 229 tỷ đồng, tăng 102% so với mức cùng kỳ năm 2020 và hoàn thành 57% kế hoạch cả năm.

Dự kiến doanh thu của LTG sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong quý 3 và tăng mạnh trong quý 4, khi vụ Đông Xuân bắt đầu (đây là mùa vụ lớn nhất ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước).

Nguồn: AiVIFFinance

Rủi ro tài chính ở mức trung bình

Ta có thể thấy tình hình tài chính của LTG được cải thiện qua các năm. Theo đánh giá rủi ro tài chính dựa trên 3 chỉ số FFO/Debt, Debt/EBITDA và Debt/Capital, LTG được đánh giá ở mức trung bình khi có tới 2/3 chỉ số nằm ở mức Intermediate và một chỉ số nằm ở mức Significant.

Nguồn: AiVIFFinance

Phân tích kỹ thuật

Đường trendline trung hạn của LTG đã hình thành và hỗ trợ tốt cho giá trong đợt điều chỉnh gần đây. Ngưỡng này đang duy trì trong vùng 38,500-39,500.

Giá nằm trên các đường MA quan trọng (SMA 50 ngày, SMA 100 ngày, SMA 200 ngày) nên xu hướng dài hạn đang là tăng trưởng.

Nếu đỉnh cũ tháng 06/2021 bị phá vỡ hoàn toàn thì mục tiêu mới của LTG sẽ là vùng 51,000-53,000.

Nguồn: AiVIFUpdater

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán