net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lượng tài khoản chứng khoán mở mới giảm tháng thứ ba liên tiếp. Thị trường 12/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến các phiên giao dịch giảm mạnh, cùng với đà giảm đó, lượng tài khoản chứng khoán mở mới cũng ghi nhận mức...
Lượng tài khoản chứng khoán mở mới giảm tháng thứ ba liên tiếp. Thị trường 12/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến các phiên giao dịch giảm mạnh, cùng với đà giảm đó, lượng tài khoản chứng khoán mở mới cũng ghi nhận mức thấp nhất kể từ tháng 7/2021. Xuất siêu Việt Nam đạt gần 2,5 tỷ USD trong nửa cuối tháng 9/2022 và Pháp chi 100 tỷ EUR ứng phó lạm phát… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 12/10.

 1. Lượng tài khoản chứng khoán mở mới giảm tháng thứ ba liên tiếp

Số tài khoản giao dịch chứng khoán mở mới trong tháng 9 đạt 102.213 tài khoản, đánh dấu tháng giảm thứ ba liên tiếp. Số tài khoản chứng khoán mới tháng 9 cũng cấp thấp kể từ tháng 7/2021. Dữ liệu từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Tổng số tài khoản chứng khoán mới trong ba tháng gần đây là 451.284 tài khoản, thấp hơn đỉnh điểm 476.711 tài khoản trong tháng 5/2022.

Nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn là bộ phận chiếm ưu thế trong việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Ghi nhận trong tháng 9 có thêm 102.144 tài khoản giao dịch chứng khoán từ nhóm này, đưa tổng số tài khoản vượt ngưỡng 6,5 triệu. Tổ chức trong nước mở mới 100 tài khoản trong tháng 9.

Các tổ chức nước ngoài mở thêm 32 tài khoản tháng vừa qua, đưa tổng số tài khoản lên 4.271 tài khoản. Trong khi đó các cá nhân nước ngoài đóng 63 tài khoản. Đây là lần đầu tiên nhà đầu tư cá nhân nước ngoài đóng tài khoản giao dịch chứng khoán trong 6 năm trở lại đây. Tháng 8 nhóm này mở mới 267 tài khoản. Trước đó, các tổ chức nước ngoài đóng 42 tài khoản giao dịch chứng khoán vào tháng 5/2022.

Tính đến ngày 30/9, tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán ở Việt Nam vượt ngưỡng 6,6 triệu, gấp gần 3 lần thời điểm cuối năm 2019.

2. Xuất siêu Việt Nam đạt gần 2,5 tỷ USD trong nửa cuối tháng 9/2022

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9/2022 (16/9 – 30/9) tăng 20,6% so với kỳ 1 tháng 9/2022 (1/9 – 15/9). Từ đó góp phần đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm đạt 557,93 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong kỳ 2 tháng 9 năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 2,44 tỷ USD. Tính chung trong 9 tháng/2022, cán cân thương mại thặng dư 6,76 tỷ USD.

Có 5 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 63% tổng kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 2 tháng 9/2022. Bao gồm, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,25 tỷ USD; điện thoại và linh kiện đạt 2,69 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2,37 tỷ USD; hàng dệt may đạt 1,52 tỷ USD và giày dép đạt 1,03 tỷ USD.

Tính chung 9 tháng đầu năm 20222, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 282,35 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, doanh nghiệp FDI đạt 208,12 tỷ USD; doanh nghiệp trong nước đạt 74,23 tỷ USD.

3. Pháp chi 100 tỷ EUR ứng phó lạm phát

Thay vì tăng lãi suất, Pháp đã quyết định sử dụng ngân sách chính phủ để hỗ trợ người dân đối phó tình trạng lạm phát tăng cao, theo Reuters.

Thực tế, trong những tháng vừa qua, lãi suất tại Pháp thậm chí còn giảm nhẹ. Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire phát biểu trước Quốc hội ngày 10/10, "trong các năm 2021, 2022 và 2023, chúng ta sẽ chi 100 tỷ euro (tương đương 96,99 tỷ USD) để hỗ trợ người dân ứng phó với tình trạng giá cả leo thang”.

Tỷ lệ lạm phát hàng năm tại Pháp đã giảm xuống 6,2% vào tháng 9 vừa qua, từ mức 6,6% ghi nhận trong tháng trước đó, theo INSEE. Diễn biến này trái ngược so với mức dự báo mà các nhà kinh tế học đưa ra là sẽ tăng nhẹ lên 6,7%. Tuy lạm phát đang được kiểm soát tốt ở Pháp, nhưng chính phủ nước này vẫn phải vật lộn để giải quyết cuộc khủng hoảng xăng dầu, khi nguồn cung hạn chế tại các trạm xăng trên cả nước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán