net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mía đường Lam Sơn (LSS) sắp chốt quyền trả cổ tức các năm 2020, 2021

Với 70 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, dự tính LSS sẽ phát hành thêm 4,55 triệu cổ phiếu cho đợt chi trả sắp tới. Ngày 9/12/2022 tới, CTCP Mía đường Lam Sơn (Mã LSS...
Mía đường Lam Sơn (LSS) sắp chốt quyền trả cổ tức các năm 2020, 2021 Mía đường Lam Sơn (LSS) sắp chốt quyền trả cổ tức các năm 2020, 2021

Với 70 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, dự tính LSS sẽ phát hành thêm 4,55 triệu cổ phiếu cho đợt chi trả sắp tới. Ngày 9/12/2022 tới, CTCP Mía đường Lam Sơn (Mã LSS - HOSE) sẽ thực hiện chốt danh sách cổ đông để thực hiện phát hành cổ phiếu trả cổ tức niên vụ tài chính 2019 - 2020 và 2020 - 2021. Tỷ lệ chi trả là 6,5% (cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được nhận 6,5 cổ phiếu mới). 

Được biết, tỷ lệ cụ thể với niên vụ 2019 - 2020 là 4,5% và 2% với niên vụ còn lại.

Nguồn vốn phát hành được lấy từ thặng dư báo cáo tài chính soát xét bán niên 2021. Thời gian phát hành dự kiến trong năm 2022 sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Với 70 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, dự tính công ty sẽ phát hành thêm 4,55 triệu cổ phiếu cho đợt chi trả sắp tới.

Sau phát hành, vốn điều lệ của công ty sẽ tăng từ mức 700 tỷ lên 745,5 tỷ đồng.

Trước đó ngày 10/10 vừa qua, HĐQT Mía đường Lam Sơn đã ra Nghị quyết về việc tạm dừng triển khai hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu như đã được duyệt ngày 6/11/2021. Thay vào đó, công ty đã thống nhất kế hoạch phát hành cổ phiếu trả cổ tức 2 niên vụ tài chính gần nhất (như đã nói ở trên).

Trên thị trường, kết phiên 29/11/2022, cổ phiếu LSS tăng nhẹ lên mức 6.270 đồng/cổ phiếu; đây cũng là phiên tăng thứ 8/10 phiên gần nhất của mã này. Dù vậy, so với mức 15.600 đồng hồi đầu năm, cổ phiếu LSS hiện đã giảm tới 60% giá trị.

Xét về kết quả kinh doanh, từ năm 2017 trở lại đây, lợi nhuận của Mía đường Lam Sơn đã giảm về mức dưới 20 tỷ đồng/năm trong đó năm 2017 lãi chỉ hơn 4 tỷ, sang năm 2018 giảm tiếp về còn 1,3 tỷ trước khi tăng lên mức gần 22,8 tỷ đồng trong năm 2020.

Với niên độ tài chính 2021 - 2022 (gọi tắt là năm tài chính 2021) vừa kết thúc, công ty báo tổng doanh thu đạt 2.042 tỷ đồng - tăng 10,6% so với năm trước đó; lợi nhuận sau thuế tiếp tục cải thiện mạnh lên mức 44,8 tỷ đồng.

Còn nhớ ngày 6/11/2021, Mía đường Lam Sơn đã tổ chức ĐHCĐ thường niên nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhằm thông qua việc miễn nhiệm các thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2016 - 2021 gồm ông Lê Văn Tam - Chủ tịch HĐQT; ông Lê Văn Tân - Phó Chủ tịch HĐQT và các Thành viên HĐQT gồm ông Lê Trung Thành, ông Phùng Thanh Hải, ông Nguyễn Thanh Tân.

Theo đó, Đại hội đã bầu HĐQT nhiệm kỳ 2021 - 2026 ông ông Lê Văn Tân giữ chức Chủ tịch HĐQT; ông Lê Trung Thành đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch HĐQT và bà Lê Thị Huệ - Thường trực HĐQT.

Được biết ông Lê Trung Thành và ông Lê Văn Tân là con ruột ông Lê Văn Tam. Và với việc dừng lại để thế hệ tiếp theo lên thay ông, tình hình kinh doanh của Mía đường Lam Sơn đã nhanh chóng được thổi làn gió mới trong năm tài chính vừa qua.

Về phần ông Lê Văn Tam (sinh năm 1936), được biết cựu Chủ tịch HĐQT LSS là Anh hùng lao động - người có nhiều năm làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp khi đảm các chức vụ như Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Trưởng ban Quản lý xây dựng vùng mía Thanh Hóa. Năm 1988, ông về làm Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Mía đường I kiêm Giám đốc Nhà máy đường Lam Sơn ở tuổi 52 tuổi.

Như vậy, ông Lê Văn Tam đã có 33 năm công tác và lãnh đạo tại Công ty Mía đường Lam Sơn.

Ông Lê Văn Tam (đội mũ ở giữa) thôi làm Chủ tịch HĐQT LSS

Giai đoạn trước năm 2017, LSS luôn duy trì mức lợi nhuận năm trên 60 tỷ đồng trong đó từ 2006 - 2011, lãi ròng của Mía đường Lam Sơn tăng mạnh từ trên 63,4 tỷ lên mức 413 tỷ đồng.

3 năm sau đó, tình hình kinh doanh gặp khó trong bối cảnh doanh thu giảm sút khiến lợi nhuận ròng của công ty giảm về ngưỡng 30 - 50 tỷ.

Tình hình kinh doanh được cải thiện trong các năm 2015 và 2016 khi lãi ròng của LSS lần lượt đạt 102 tỷ và 138 tỷ đồng trước khi đà lao dốc quay trở lại.

Đưa cổ phiếu lên sàn từ đầu tháng 1/2008 với 30 triệu cổ phiếu - tương ứng vốn điều lệ 300 tỷ đồng, đến cuối niên độ 2021 - 2022, tổng tài sản của Mía đường Lam Sơn ghi nhận ở mức 2.566 tỷ đồng trong đó bao gồm 44,6 tỷ đồng tiền và tương đương; 285 tỷ đồng phải thu ngắn hạn (đã trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi gần 33 tỷ); giá trị hàng tồn kho tăng mạnh lên mức 641,5 tỷ đồng.

Nợ phải trả của công ty ghi nhận mức 867 tỷ đồng trong đó gần 590 tỷ là nợ vay tài chính.

Vốn chủ sở hữu của LSS tăng nhẹ lên mức 1.636 tỷ trong đó thặng dư vốn cổ phần đạt 191 tỷ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối gần 93 tỷ đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán