net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

MSB ước tính thu về ít nhất 500 tỷ đồng từ thoái vốn công ty tài chính

Theo Thao Ta AiVIF.com - Trong báo cáo cập nhật từ Công ty Chứng khoán Guotai Junan Việt Nam (IVS) cho biết Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (HM:MSB) hiện đang trong quá trình...
MSB ước tính thu về ít nhất 500 tỷ đồng từ thoái vốn công ty tài chính © Reuters.

Theo Thao Ta

AiVIF.com - Trong báo cáo cập nhật từ Công ty Chứng khoán Guotai Junan Việt Nam (IVS) cho biết Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (HM:MSB) hiện đang trong quá trình đàm phán với đối tác ngoại về việc chuyển nhượng 100% cổ phần tại Công ty tài chính tiêu dùng FCCOM.

Đầu năm 2020, MSB đã đàm phán thành công chuyển nhượng 50% vốn tại FCCOM cho Huyndai Card, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch COVID và thay đổi chiến lược đối tác khiến thương vụ này bất thành. IVS kỳ vọng MSB sẽ sớm hoàn tất quá trình lựa chọn đối tác mới và chốt được thương vụ này tại thời điểm cuối năm nay đến đầu năm sau.

Với P/B trung bình của các thương vụ M&A công ty tài chính tiêu dùng gần đây, nhóm phân tích cũng kỳ vọng MSB sẽ thu về ít nhất 500 tỷ đồng lợi nhuận từ thương vụ bán 100% vốn FCCOM, qua đó bổ sung nguồn lực phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tính đến cuối tháng 12/2020, tổng tài sản của FCCOM đạt hơn 621 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 606,8 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng của công ty đạt 322 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 2,3 tỷ đồng, giảm 64% so với năm 2019.

Trong báo cáo, IVS cũng nhận định rằng MSB đang hưởng lợi ngắn hạn từ một số yếu tố, nổi bật nhất là chi phí huy động giảm mạnh giúp thu nhập lãi thuần bật tăng. Tuy nhiên, loại trừ hưởng lợi từ chính sách lãi suất, các chuyên gia nhận thấy chi phí vốn của ngân hàng dần cải thiện và ghi nhận giảm 5 năm liên tiếp. Chi phí vốn giảm mạnh từ năm 2020 cũng cho thấy lợi thế và kinh nghiệm kinh doanh trái phiếu giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc cân đối nguồn vốn. Do đó, IVS cho rằng MSB vẫn có thể tối ưu hóa thu nhập ngay cả trong điều kiện lãi suất điều chỉnh tăng những năm tiếp theo.

Mặt khác, động lượng tăng trưởng thu nhập dịch vụ có thể chậm lại nửa cuối năm do mức phí bảo hiểm trả trước ghi nhận ít hơn.

Trong nửa đầu năm, MSB ghi nhận khoản lỗ bất thường từ hoạt động kinh doanh đầu tư chứng khoán, do trong tháng 6, ngân hàng đã phân loại lại nợ một khoản đầu tư trái phiếu giá trị 500 tỷ đồngtừ khách hàng doanh nghiệp và trích lập dự phòng đối với toàn bộ danh mục này.

Ngân hàng đã thu hồi tài sản đảm bảo từ khách hàng và dự kiến thu về được số tiền tương đương nợ gốc từ việc bán đấu giá tài sản bảo đảm này trong năm nay. Do vậy, thu nhập từ kinh doanh trái phiếu của cuối năm sẽ phục hồi. Nhóm phân tích cũng chỉ ra rằng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đang tăng do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Tổng dư nợ tái cơ cấu tính tới thời điểm hiện tại là hơn 700 tỷ đồng (gồm nợ gốc và nợ liên quan) và có thể tăng lên 1.700 tỷ đồng vào cuối năm.

Với kết quả kinh doanh đã đạt được trong nửa đầu năm, ngân hàng dự kiến sẽ dùng một phần lợi nhuận để xử lý nợ xấu nửa cuối năm, đưa chỉ tiêu chất lượng tài sản của ngân hàng về mức tốt hơn. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh xử lý nợ xấu thông qua tăng trích lập dự phòng khiến dự phòng của ngân hàng có thể tăng lên 1.500 tỷ đồng.

Tính đến cuối tháng 7, tăng trưởng tín dụng của MSB đã đạt 12 - 13%. IVS cho rằng ngân hàng sẽ đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng 24% cả năm 2021 nhờ động lực chính từ cho vay bất động sản, năng lượng, kinh doanh (nhóm khách hàng doanh nghiệp) và cho vay kinh doanh, tiêu dùng cá nhân.

Dựa vào những luận trên, IVS kỳ vọng lợi nhuận trước thuế của MSB có thể đạt 5.455 tỷ đồng trong năm nay, tăng trưởng 116%.

Trong dài hạn, với việc đưa tỷ trọng cho vay SME và cá nhân từ 50% lên mức 60% - 70%, ngang mặt bằng chung các ngân hàng nổi bật về hoạt động bán lẻ, IVS kỳ vọng sẽ giúp MSB tận dụng tối đa lợi thế CASA, mở rộng NIM tiệm cận 4% đến năm 2025 cũng như tăng thu nhập dịch vụ và duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ trên 20%/năm.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán