net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

MSB vào danh sách cổ phiếu hàng đầu ngành tài chính

AiVIF.com -- Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HM:HCM) (HoSE) vừa công bố danh mục cổ phiếu thành phần, khối lượng lưu hành tính chỉ số, tỷ lệ free - float và tỷ trọng giới hạn...
MSB vào danh sách cổ phiếu hàng đầu ngành tài chính © Reuters

AiVIF.com -- Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HM:HCM) (HoSE) vừa công bố danh mục cổ phiếu thành phần, khối lượng lưu hành tính chỉ số, tỷ lệ free - float và tỷ trọng giới hạn vốn hóa của bộ chỉ số VNFin Lead. Theo đó, MSB là một trong số 6 cổ phiếu ngân hàng được thêm vào rổ trong kỳ cơ cấu này. Trước đó, vào thời điểm tháng 4/2021, dù chưa niêm yết đủ 6 tháng trên HoSE, MSB vẫn đủ tiêu chí lọt vào rổ VNDiamond.  Như vậy, MSB là cổ phiếu ngân hàng duy nhất niêm yết mới năm 2020 và được lọt vào cả hai bộ chỉ số quan trọng này.

Theo ước tính của Trung tâm Phân tích Chứng khoán SSI (HM:SSI) - SSI Research, SSIAM VNFinLead ETF – quỹ chỉ số sẽ mua vào hơn 2,2 triệu cổ phiếu MSB. Trong khi đó, VFM VNDiamond ETF cũng sẽ mua thêm hơn 1,4 triệu cổ phiếu MSB. Tại kỳ cơ cấu tháng 4, quỹ này đã mua vào 7,6 triệu cổ phiếu MSB.

Thời gian qua, MSB tiếp tục nhận sự chú ý từ giới đầu tư sau khi HoSE cho phép cổ phiếu được ký quỹ (margin) do đáp ứng được điều kiện niêm yết đủ 6 tháng và thỏa mãn các tiêu chí về kết quả kinh doanh có lãi, báo cáo tài chính hợp nhất được soát xét, kiểm toán và được chấp nhận toàn phần.

 Với lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu của 4 quý gần nhất khoảng 3.361 VNĐ, trên cơ sở mức giá đóng cửa MSB ngày 23/7/2021 đạt 28.150 đồng/cp, chỉ số PE của ngân hàng là 8,37 lần, thấp hơn PE trung bình các ngân hàng đang niêm yết. Có thể thấy MSB là cổ phiếu còn nhiều tiềm năng tăng trưởng và là lựa chọn đúng đắn cho các nhà đầu tư giá trị. Sự thăng hoa của cổ phiếu MSB thời gian gần đây cũng đã phản ánh niềm tin của nhà đầu tư về sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng.

Bên cạnh đó, Ngân hàng đã hướng dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực ít chịu tác động của dịch bệnh như y tế, giáo dục, năng lượng tái tạo để đảm bảo được nguồn tăng trưởng dài hạn và kiểm soát tốt được nợ xấu. Theo ước lượng sơ bộ, tỷ lệ nợ xấu của MSB dưới 2% cho 6 tháng đầu năm.

 Dựa vào năng lực tài chính, quản trị điều hành và khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh, MSB vừa được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận nâng room tín dụng. Sự điều chỉnh hạn mức của cơ quan đầu ngành ngân hàng với MSB cho thấy ngân hàng thỏa mãn được các tiêu chí của NHNN, đồng thời song hành với việc hỗ trợ khách hàng trong bối cảnh dịch bệnh.

Giai đoạn 2020-2021 đánh dấu nhiều bước phát triển vượt bậc của MSB trong hành trình “vươn tầm”.  Vị thế của MSB ngày càng được khẳng định nhờ vào sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước.

 Theo bảng xếp hạng 500 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất châu Á của The Asian Bank (The Asian Banker 500 - AB500) năm 2020, MSB tăng 66 bậc từ vị trí 484 lên 418, là một trong những nhà băng Việt Nam tăng hạng nhiều nhất và nổi bật nhất trong các ngân hàng tại Việt Nam. Trong kỳ đánh giá tháng 4/2021 vừa qua, MSB đã được Moody's nâng hạng tín nhiệm với chỉ tiêu nhà phát hành và tiền gửi nội tệ, ngoại tệ dài hạn từ B2 lên B1. Ngân hàng cũng đã hoàn thành sớm cả 3 trụ cột Basel II và bắt đầu triển khai Basel III trong quản trị rủi ro hoạt động, thị trường và thanh khoản từ tháng 5/2021.

 Vượt qua những thách thức của dịch Covid-19, MSB vừa báo lãi hơn 3.100 tỷ đồng trong 6 tháng, thực hiện 95% kế hoạch năm. Đồng thời, nhà băng dự kiến sẽ chốt quyền để chia cổ tức năm 2020 với tỷ lệ 30% bằng cổ phiếu trong quý III, qua đó tăng vốn điều lệ lên 15.275 tỷ đồng. Với những kết quả đạt được, dự kiến MSB sẽ sớm hoàn thành mục tiêu 2021 như đã đề ra tại Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán