net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mỹ sẽ có cuộc họp về việc áp thuế Việt Nam liên quan hành vi tiền tệ. TT 8/7

Theo Dong Hai AiVIF.com – Trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 8/7 sẽ có 3 thông tin mới nhất liên quan đến các vấn đề có ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam như: Mỹ sẽ có...
Mỹ sẽ có cuộc họp về việc áp thuế Việt Nam liên quan hành vi tiền tệ. TT 8/7 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 8/7 sẽ có 3 thông tin mới nhất liên quan đến các vấn đề có ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam như: Mỹ sẽ có cuộc họp về việc áp thuế Việt Nam liên quan hành vi tiền tệ. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 10 tỷ USD trong nửa đầu năm 2021. Và lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 12 tháng tại nhiều ngân hàng xuống mức thấp nhất kể từ 2017. Cùng theo dõi nội dung chi tiết các tin tức hôm nay.

1. Mỹ sẽ có cuộc họp về việc áp thuế Việt Nam liên quan hành vi tiền tệ

Chính quyền Tổng thống Joe Biden dự kiến họp bàn về vấn đề áp thuế với Việt Nam về các hành vi tiền tệ từng được chính quyền cựu tổng thống Donald Trump mô tả là “bất hợp lý và gây bất lợi cho doanh nghiệp Mỹ”, Bloomberg dẫn các nguồn tin. Dự kiến cuộc hợp sẽ diễn ra sớm nhất vào ngày 7/7 với sự tham gia của các quan chức Bộ Tài chính Mỹ, văn phòng Đại diện Thương mại, Bộ Thương mại và Hội đồng An ninh Quốc gia.

Động thái trên diễn ra trong bối cảnh hạn chót tháng 10, một năm sau khi Washington bắt đầu điều tra, để áp thuế theo Mục 301 Đạo luật Thương mại 1974 đang đến gần. Trong những ngày cuối của chính quyền Trump, Mỹ kết luận hành vi tiền tệ của Việt Nam là “bất hợp lý và tạo gánh nặng hoặc cản trở thương mại Mỹ" nhưng không áp thuế trừng phạt.

Cuộc điều tra thương mại vẫn chưa kết thúc và nếu Mỹ quyết định chính thức áp thuế với hàng nhập khẩu từ Việt Nam, Washington cần có khung thời gian để tiếp nhận bình luận từ công chúng và tổ chức các buổi điều trần. Điều này đồng nghĩa bước đi ban đầu là đưa ra danh sách sản phẩm đề xuất áp thuế cần phải thực hiện trong vài tuần tới, theo giới chuyên gia thương mại.

Chính quyền Biden cho đến nay vẫn chọn cách tiếp cận mềm mỏng hơn trong vấn đề tiền tệ so với người tiền nhiệm. Hồi tháng 12, Bộ Tài chính Mỹ dưới thời Trump ban hành báo cáo về “Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ”, lần đầu tiên gắn mác thao túng tiền tệ với Việt Nam và Thụy Sĩ. Một quốc gia bị Mỹ cáo buộc thao túng tiền tệ nếu thỏa mãn các tiêu chí về thặng dư thương mại hàng hóa song phương với Mỹ ít nhất 20 tỷ USD, thặng dư cán cân vãng lai tương đương ít nhất 2% GDP, can thiệp một chiều và kéo dài trên thị trường ngoại tệ. Bộ Tài chính Mỹ, hồi tháng 4, dưới thời Biden, cho biết không có đủ bằng chứng để kết luận Việt Nam thao túng tiền tệ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại và, cùng với Thụy Sĩ, Đài Loan, được đưa ra khỏi danh sách.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẳng định không sử dụng tỷ giá nhằm giành lợi thế cạnh tranh không công bằng trong thương mại quốc tế. Việc điều hành tỷ giá những năm qua – trong khuôn khổ chính sách tiền tệ chung – nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế không công bằng.

2. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 10 tỷ USD trong nửa đầu năm 2021

Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực 6 tháng đầu năm 2021, có 5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD gồm: Mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm tỷ trọng cao nhất với 25,1 tỷ USD, tương đương 15,9%; nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện ước tính đạt 23,7 tỷ USD, chiếm 15,1%; nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng ước tính đạt 17 tỷ USD, chiếm 10,8%; kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 15,2 tỷ USD, chiếm 9,7%; mặt hàng giầy, dép đạt 10,4 tỷ USD.

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, trong các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hai nhóm chính là công nghiệp và nông sản đều tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, nhóm hàng công nghiệp hiện nay vẫn đóng góp lớn nhất vào mức tăng trưởng xuất khẩu của cả nước. Theo thông tin từ các doanh nghiệp ngành công nghiệp, hiện nay, các đơn hàng đã có được đến hết quý III, thậm chí là hết năm 2021.

Hoạt động xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước và khá bền vững dựa vào tăng trưởng đồng đều ở tất cả ngành hàng quan trọng như điện tử, dệt may, giày dép, máy móc thiết bị… và ở các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU... Các doanh nghiệp trong nước đang khai thác hiệu quả các lợi thế từ các FTA song phương và đa phương, trong đó có Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) đang mang lại nhiều lợi thế cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Với việc EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba với 19,3 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước, cộng thêm việc miễn giảm thuế nhập khẩu theo EVFTA, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam đang được tiếp sức để tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế.

Bộ Công Thương dự báo hoạt động xuất, nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi mà các FTA đang dần được thực thi một cách toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt, các hiệp định như: CPTPP, EVFTA, UKFTA… sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường đối tác với thuế quan ưu đãi, thông qua đó thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.

3. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 12 tháng tại nhiều ngân hàng xuống mức thấp nhất kể từ 2017

Trong báo cáo thị trường tiền tệ tuần từ 28/6 đến 2/7, Chứng khoán Bảo Việt (HN:BVS) (BVSC) cho biết lãi suất huy động trung bình có diễn biến giảm nhẹ trong tháng 6/2021 đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.  Theo đó, trung bình lãi suất huy động hai kỳ hạn này của các ngân hàng giảm lần lượt 0,02 điểm % và 0,03 điểm % xuống 4,82%/năm và 5,61%/năm vào cuối tháng 6. Sự điều chỉnh diễn ra tại cả nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) quy mô lớn (vốn trên 5.000 tỷ đồng) và nhóm ngân hàng TMCP nhỏ (vốn dưới 5.000 tỷ đồng).

  • Đối với ngân hàng TMCP quy mô lớn, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng giảm lần lượt 0,04 điểm % và 0,03 điểm % xuống còn 4,66/năm% và 5,5%/năm, mức thấp nhất kể từ năm 2017 tới nay, theo BVSC.
  • Còn đối với ngân hàng TMCP quy mô nhỏ, lãi suất huy động của hai kỳ hạn này cũng giảm lần lượt 0,03 điểm % và 0,04 điểm % xuống còn 5,37%/năm và 5,98%/năm. Đây là mức lãi suất thấp nhất trong quý II/2021.
  • Ngược lại, nhóm ngân hàng quốc doanh tiếp tục không thay đổi lãi suất tiết kiệm đối với kỳ hạn 12 tháng trong tháng thứ 4 liên tiếp, trung bình ở mức 5%/năm và tăng 0,05 điểm % đối với kỳ hạn 6 tháng, lên mức 3,775%/năm.

Như vậy, lãi suất trung bình 6 tháng và 12 tháng trong tháng 6/2021 cùng tiếp tục giảm 17 đến 20% so với mặt bằng cùng kỳ năm trước. Hiện tại, tín dụng vẫn đang tăng nhanh hơn so với cùng kỳ (khi đạt 5,47% tính tới ngày 21/6/2021, so với mức 3,65% tính tới cuối tháng 6/2020) và nhanh hơn tăng trưởng huy động vốn (3,13%, theo Tổng cục thống kê). Trước các diễn biến phức tạp của làn sóng dịch COVID-19 mới đây tại Việt Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn, NHNN vẫn tiếp tục có chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp. Do đó, lãi suất huy động có khả năng vẫn sẽ giữ ở mặt bằng thấp hơn so với thời điểm cuối năm 2020.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán