net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng cho vay lãi suất thấp sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng. TT 9/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết phiên giao dịch tuần với các tin tức mới? Ngân hàng cho vay lãi suất thấp sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng nhiều hơn,...
Ngân hàng cho vay lãi suất thấp sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng. TT 9/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết phiên giao dịch tuần với các tin tức mới? Ngân hàng cho vay lãi suất thấp sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng nhiều hơn, Trung Quốc mở cửa nhóm ngành nào của Việt Nam được hưởng lợi? Giá USD ngày 9/12: Giảm trong nước… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 9/12.

1. Ngân hàng cho vay lãi suất thấp sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng nhiều hơn

Các ngân hàng thương mại được phân bổ các mức tín dụng khác nhau, tùy khả năng thanh khoản của mỗi ngân hàng cũng như việc hạ lãi suất cho vay của các ngân hàng, theo Phó Thống đốc Đào Minh Tú. Hiện nay dư nợ tín dụng tăng 12,2%, như vậy room tín dụng còn lại là 1,8% cộng 2% là 3,8% - một khoảng room tín dụng tương đối thuận lợi cho các ngân hàng thương mại, để tiếp tục tạo điều kiện cung ứng thêm tín dụng cho các doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề đang cần ưu đãi hiện nay. Các ngân hàng thương mại được phân bổ có thể các mức khác nhau, tùy khả năng thanh khoản của mỗi ngân hàng cũng như việc hạ lãi suất cho vay của các ngân hàng.

Theo Phó Thống đốc, đây là một trong các chính sách NHNN muốn khuyến khích các ngân hàng thương mại tiếp tục hạ lãi suất cho các doanh nghiệp trong thời gian tới. Nếu như các ngân hàng cho vay với lãi suất thấp hơn thì sẽ được ưu tiên phân bổ mức tín dụng nhiều hơn. Điều quan trọng là cần những dự án, doanh nghiệp, lĩnh vực cần thiết để tập trung hỗ trợ vốn theo chỉ đạo của Chính phủ vào các lĩnh vực ưu tiên. Đồng thời bản thân các ngân hàng thương mại phải đảm bảo được khả năng thanh khoản cũng như an toàn chung của hệ thống.

Trong thời gian qua, nhiều ngân hàng đã thông báo giảm lãi suất cho vay có thể kể đến Vietcombank (HM:VCB), Agribank, HDBank (HM:HDB), ACB (HM:ACB), MB,...

2. Trung Quốc mở cửa nhóm ngành nào của Việt Nam được hưởng lợi?

Trung Quốc hiện đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Xét trong giai đoạn 2017-2021, Việt Nam duy trì mức nhập siêu lớn với giá trị ngày càng gia tăng. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình là 17,5% trong khi xuất khẩu chỉ tăng trưởng 12,3%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do xu hướng chuyển dịch chuỗi sản xuất công nghiệp từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Trong 9 tháng 2020 và 9 tháng 2022 là hai giai đoạn chứng kiến tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu Trung Quốc - Việt Nam suy giảm rõ rệt. Trong 9 tháng 2020, xuất khẩu tăng trưởng 15,1%, nhập khẩu tăng trưởng 4,1%. Còn trong 9 tháng năm nay, xuất khẩu tăng trưởng 6,2%, nhập khẩu tăng trưởng 12,1%.

Nguyên nhân chủ yếu là do đây là hai năm Trung Quốc thực hiện chính sách zero-covid và đóng cửa biên giới. Chính sách này đã hạn chế lượng hàng hóa giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc trong hai giai đoạn này. Việc Trung Quốc mở cửa trở lại có thể khiến cho tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc cải thiện hơn trong 2 tháng cuối năm 2022 và năm 2023, theo đó có một số nhóm ngành có thể được hưởng lợi từ điều này:

  • Với nhóm ngành tiêu dùng, lương thực và chăn nuôi, việc Trung Quốc mở cửa nền kinh tế có thể tác động tích cực đến biên lợi nhuận gộp của nhóm ngành tiêu dùng, lượng thực và chăn nuôi nhờ xu hướng giảm của chi phí vận chuyển khi vấn đề tắc nghẽn tại các cảng của Trung Quốc được giải quyết. Ngoài ra, các doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ phục hồi đáng kể khi nhu cầu phục hồi, đặc biệt là nhóm xuất khẩu lúa gạo khi đây là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ 2 tại Việt Nam với 14% thị phần về giá trị trong 9 tháng đầu năm 2022.
  • Với nhóm thủy sản, Trung Quốc mở cửa sẽ có tác động tích cực đối với ngành cá tra của Việt Nam. Nguyên nhân do Trung Quốc luôn thuộc nhóm thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất và việc tiêu dùng bị thắt chặt trong gần ba năm dịch khiến nhu cầu bị kiềm nén trong khi tồn kho ở mức thấp. Do đó, việc Trung Quốc mở cửa sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ cá tra tăng cao giúp cả ngành cá tra tăng trưởng.
  • Nhóm dệt may và sản xuất đồ nhựa, các ngành nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc kỳ vọng sẽ phục hồi tốt. Tuy nhiên các ngành sẽ bị cạnh tranh với hàng hóa Trung Quốc là các doanh nghiệp bán hàng trong nước như gốm, nội thất, sắp thép, hóa chất, phân bón. Còn các ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao sang Trung Quốc kỳ vọng sẽ hồi phục đầu ra như bông, sợi, cao su, nông sản và gỗ.
  • Ngành hàng không sẽ được hưởng lợi do các đường bay quốc tế phục hồi. Trung Quốc là thị trường hàng không lớn nhất đến Việt Nam. Cụ thể, Sản lượng khách du kịch đến từ Trung Quốc chiếm 32% tổng sản lượng khách quốc tế trước dịch.
  • Ngành du lịch được kỳ vọng cũng sẽ thu hút được khách du lịch Trung Quốc, giúp gia tăng tốc độ hồi phục của ngành dịch vụ lữ hành trong năm 2022 và 2023.

Bên cạnh đó, thêm một yếu tố tích cực khi Trung Quốc mở cửa, việc giao thương qua biên giới hai nước dễ dàng hơn cũng sẽ hỗ trợ xuất khẩu nông sản Việt Nam. Xuất khẩu cao su, gạo, rau quả, thủy sản, gỗ & sản phẩm gỗ sang thị trường Trung Quốc sẽ được hưởng lợi từ xu hướng chi phí vận chuyển giảm và nhu cầu gia tăng từ thị trường Trung Quốc, giúp ổn định chuỗi cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho lĩnh vực sản xuất của Việt Nam, nhất là ngành điện tử & linh kiện, máy móc thiết bị và dệt may.

3. Giá USD ngày 9/12: Giảm trong nước

USD index đạt 104.79, giảm 0,25% vào lúc 6h36 ngày 9/12 theo giờ Việt Nam. Một số nhà đầu tư đã dự đoán Fed sẽ sớm giảm tốc độ thắt chặt lãi suất, nhưng dữ liệu việc làm, dịch vụ và nhà máy lạc quan gần đây đã làm tăng thêm sự không chắc chắn của họ đối với triển vọng chính sách của Fed. Fed dự kiến ​​​​sẽ tăng lãi suất một lần nữa khi họp vào tuần tới.

Trong nước, ngày 8/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở 23.659 VND/USD, giảm 1 đồng so với mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN là 24.840 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 23.723 – 23.765 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 24.020 - 24.315 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 24.330 - 24.430 VND/USD.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán