net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng đẩy nhanh phát hành trái phiếu, bổ sung nguồn vốn. Thị trường 23/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên giao dịch tuần với 3 tin tức đáng chú ý: nhiều ngân hàng đang đẩy mạnh triển khai kế hoạch phát hành trái phiếu ra...
Ngân hàng đẩy nhanh phát hành trái phiếu, bổ sung nguồn vốn. Thị trường 23/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam kết thúc phiên giao dịch tuần với 3 tin tức đáng chú ý: nhiều ngân hàng đang đẩy mạnh triển khai kế hoạch phát hành trái phiếu ra công chúng nhằm mục đích tăng vốn cấp 2 (nguồn vốn bổ sung) trong tuần cuối của năm 2022, các ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi và Tỷ giá USD ngày 23/12: USD tăng so với các đồng tiền chính khác… Dưới đây là nội dung chính tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 12/12.

1. Ngân hàng đẩy nhanh phát hành trái phiếu, bổ sung nguồn vốn dài hạn

Trong những tuần cuối cùng của năm 2022, nhiều ngân hàng đang đẩy mạnh triển khai kế hoạch phát hành trái phiếu ra công chúng nhằm mục đích tăng vốn cấp 2 (nguồn vốn bổ sung):

  • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa công bố phát hành 100 triệu trái phiếu với mã là AGRIBANK 223001, mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu. Tổng giá trị trái phiếu chào bán theo mệnh giá là 10.000 tỷ đồng. Kỳ hạn trái phiếu là 8 năm, trả lãi định kỳ một năm/lần. Lãi suất áp dụng cho trái phiếu là lãi suất thả nổi, được tính bằng lãi suất tham chiếu cộng biên độ 1,6%/năm vào 5 năm đầu và 3,1%/năm vào 3 năm cuối. Thời gian nhận đăng ký mua trái phiếu là từ 10/12 đến 29/12.
  • Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (HM:LPB) cũng đã thông qua phương án triển khai chào bán thêm 4.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 7 và 10 năm. Theo kế hoạch dự kiến, LienVietPostBank sẽ phát hành trái phiếu thành 3 đợt: Trong đợt 1 thực hiện trong quý IV/2022 - quý I/2023, phát hành 1.700 tỷ đồng trái phiếu 7 năm và 250 tỷ đồng trái phiếu 10 năm; sang đợt 2 dự kiến thực hiện trong quý I/2023,  phát hành 1.300 tỷ đồng trái phiếu 7 năm và 200 tỷ đồng trái phiếu 10 năm; còn đợt 3 trong quý I, II/2023, phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu 7 năm và 50 tỷ đồng trái phiếu 10 năm. Đây là lô trái phiếu không chuyển đổi, không có tài sản bảo đảm, không kèm theo chứng quyền, là nợ thứ cấp và thoả mãn các điều kiện để được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức phát hành.
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (HM:CTG) hồi cuối tháng 11 cũng đã thông qua việc sửa đổi phương án phát hành trái phiếu ra công chúng từ mức 8.000 tỷ đồng lên thành 9.000 tỷ đồng. Trong đó có 3.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 8 năm và 5.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Theo kế hoạch, 9.000 tỷ đồng này sẽ được phát hành làm 2 đợt, lần lượt là 5.000 tỷ đồng thực hiện trong quý IV/2022 – quý I/2023 và đợt sau là 4.000 tỷ đồng thực hiện từ quý II/2023 đến quý III/2023.
  • Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh (HM:HDB), thay vì phát hành trái phiếu trong nước, một phương án phát hành 500 triệu USD trái phiếu cho nhà đầu tư quốc tế vừa nhận được sự đồng thuận cao với tỷ lệ tán thành đạt 79,3% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Trái phiếu chuyển đổi bổ sung vốn tự có cấp 2 của HDBank, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của ngân hàng này. Trước đó, HDBank đã phát hành thành công 325 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế cho các định chế tài chính uy tín hàng đầu thế giới. Vốn từ đợt phát hành sẽ giúp ngân hàng bổ sung nguồn vốn trung dài hạn, phục vụ các kế hoạch tăng trưởng đã đề ra. Chưa dừng ở đó, với nguồn vốn huy động thêm từ phát hành trái phiếu chuyển đổi quốc tế, HDBank sẽ nâng cao hơn nữa các chỉ số chất lượng tài sản, tỉ lệ an toàn vốn, sẵn sàng áp dụng sớm chuẩn mực Basel III.

Theo dữ liệu cập nhật từ Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tính đến hết tháng 11, nhóm ngân hàng dẫn đầu về giá trị phát hành với tổng giá trị đạt 136.371 tỷ đồng, tương đương 53,8% tổng giá trị phát hành. Nhóm doanh nghiệp bất động sản đứng ở vị trí thứ hai với 51.829 tỷ đồng, chiếm khoảng 20,4%. Về bản chất, trái phiếu là vốn vay nhưng có kỳ hạn dài hơn vốn huy động là tiền gửi tiết kiệm, có xác định khoảng thời gian cụ thể, trái chủ không được rút vốn trước hạn như gửi tiết kiệm và công ty phát hành phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.

2. Các ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi

Một số ngân hàng giảm lãi suất huy động trong những ngày gần đây:

  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (HM:VPB) đã áp dụng mức lãi suất cao nhất lên đến 11%/năm tại sản phẩm này trong tháng đầu tiên ở kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng, tuy nhiên hiện tại lãi suất cao nhất của sản phẩm này giảm xuống chỉ còn 9,25%/năm. Đối với tiết kiệm tại quầy, lãi suất cao nhất hiện ngân hàng áp dụng là 9,3%/năm tại các kỳ hạn 18-36 tháng khi gửi số tiền từ 10 tỷ đồng. Với tiết kiệm online, lãi suất cao nhất tại kênh này là 9,4%/năm cũng tại kỳ hạn 18-36 tháng khi gửi số tiền từ 10 tỷ đồng.
  • Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (HM:MSB) cũng thông báo giảm lãi suất huy động 0,2-0,4%/năm tại một số kỳ hạn. Trong đó khi gửi tiết kiệm kênh online, lãi suất tại kỳ hạn 15-36 tháng giảm 0,4%/năm xuống 9%/năm. Với các kỳ hạn ngắn hơn, tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động cũng giảm 0,4%/năm xuống 8,9%/năm, còn tại kỳ hạn 6-11 tháng, mức lãi suất giảm xuống còn 8,8%/năm.
  • Ngân hàng OceanBank, trước đó ngân hàng vẫn áp dụng lãi suất 10%/năm tại kỳ hạn 12 tháng. Tuy nhiên hiện mức lãi suất cao nhất tại ngân hàng là 9,2%/năm tại các kỳ hạn 13-36 tháng.

3. Tỷ giá USD ngày 23/12: USD tăng so với các đồng tiền chính khác

Chỉ số Đô la Mỹ, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,42 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,05% ở mức 1,0593. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,16% ở mức 1,2026. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,16% ở mức 132,57.

Trong nước, cuối phiên giao dịch 22/12, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm nhẹ ở mức: 23.636 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra giữ nguyên ở mức: 23.450 đồng - 24.780 đồng. Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank (HM:VCB): 23.540 đồng – 23.820 đồng; Vietinbank: 23.425 đồng – 23.825 đồng. Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ ở mức: 23.846 đồng – 26.357 đồng. Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank: 24.777 đồng – 25.903 đồng; Vietinbank: 24.213 đồng – 25.503 đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán