net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng nào đang có tỷ lệ an toàn vốn cao nhất? Thị trường Việt Nam 7/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tuần mới có 3 tin tức đáng chú ý: CAR của một số ngân hàng đang cao hơn từ gấp rưỡi đến gần gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu 8%,...
Ngân hàng nào đang có tỷ lệ an toàn vốn cao nhất? Thị trường Việt Nam 7/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tuần mới có 3 tin tức đáng chú ý: CAR của một số ngân hàng đang cao hơn từ gấp rưỡi đến gần gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu 8%, vậy những ngân hàng nào đang có tỷ lệ an toàn vốn cao nhất? Trong tháng 10, ước tính xuất siêu trên cả nước đạt 2,27 tỷ USD và tính đến cuối tháng 10 năm nay, cả nước ước tính xuất siêu 9,4 tỷ USD. Tỷ giá USD 7/11: Điều chỉnh giảm nhẹ… Dưới đây là nội dung chính các tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 7/11.

1. Những ngân hàng nào đang có tỷ lệ an toàn vốn cao nhất?

Tại thời điểm này, một số ngân hàng thương mại (NHTM) đã vượt xa mục tiêu trên, đạt mức 2 con số, góp phần quan trọng gia tăng bộ đệm về chỉ tiêu an toàn của ngân hàng.

Theo kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm vừa công bố, một số ngân hàng có CAR cao nhất phải kể đến Techcombank (HM:TCB) 15,7%, HDBank với 15,3%, VIB đạt 12,4%, ACB và MSB cùng đạt 12,5%. Riêng TPBank có CAR tính theo Basel III (khắt khe hơn so với Basel II) đạt 12,25%...

Như vậy CAR của các nhà băng trên đang cao hơn từ gấp rưỡi đến gần gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu 8%.

Hệ số CAR cao có thể ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn của nhà băng, bởi thiên về chủ động phòng thủ cho an toàn vốn hơn là đẩy mạnh sử dụng vốn. Tuy nhiên, tại các ngân hàng có CAR cao ở thời điểm này lại cho thấy các chỉ số sinh lời vẫn ổn, thậm chí ở nhóm dẫn đầu.

  • HDBank (HM:HDB) đạt lợi nhuận trước thuế 8.016 tỷ đồng trong kỳ vừa công bố, tăng 31,7% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 82% kế hoạch năm. Các chỉ số sinh lời như ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) đạt 25,2%, tăng từ 23,3% tại 31/12/2021; ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản) đạt 2,2%, tăng từ 1,9% tại 31/12/2021.
  • VIB (HM:VIB) trong khi đó có lợi nhuận 7.800 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số ROE đạt tới 30%. Techcombank thì đạt lợi nhuận 20.800 tỷ đồng, cao nhất trong nhóm ngân hàng tư nhân 9 tháng qua và xếp thứ 2 trong hệ thống chỉ sau Vietcombank (HM:VCB).
  • TPBank (HM:TPB) ghi lợi nhuận trước thuế 9 tháng đạt 5.926 tỷ đồng tăng 1.532 tỷ đồng so với cùng kỳ tương đương tăng 35% và thực hiện được 72% kế hoạch lợi nhuận cả năm.
  • ACB (HM:ACB) lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2022 đạt 13.503 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 50% so với cùng kỳ 2021 và đã hoàn thành hơn 90% kế hoạch cả năm. Với kết quả kinh doanh tăng trưởng cao, ROE của ACB tiếp tục nằm trong top dẫn đầu thị trường, lên trên mức 27%.

Đối với các ngân hàng có CAR cao được đề cập ở trên đang tuân thủ tốt các chỉ tiêu an toàn khác theo quy định. Chẳng hạn MSB có tỷ lệ cho vay/huy động vốn (LDR) đạt 74,3%, đảm bảo tốt mức trần 85%; tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (MTLT) giữ mức 25,17%, duy trì an toàn theo luật định. Tỷ lệ LDR của ACB đạt mức 83%, của TPBank là 60,91% hay VIB đạt 75%...Tỷ lệ nợ xấu của các nhà băng này cũng duy trì rất thấp, chỉ trên dưới 1%, trong khi quy định của NHNN là 3%.

2. Việt Nam xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD trong 10 tháng

Số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy trong tháng 10 năm 2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 58,27 tỷ USD, xấp xỉ với trị giá xuất nhập khẩu của tháng trước (tăng nhẹ 70 triệu USD). Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu tăng 1,5% và tổng trị giá nhập khẩu giảm 1,3%. Tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 10 tháng tăng hơn 14% về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu tăng 15,9% và tổng trị giá nhập khẩu tăng hơn 12%.

Như vậy, trong tháng 10 cả nước ước xuất siêu 2,27 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 10 năm 2022, cả nước ước tính xuất siêu 9,4 tỷ USD.

Cũng theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, số thu Ngân sách Nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu từ ngày 1-31/10 đạt 32.490 tỷ đồng. Lũy kế từ 1/1 – 31/10 đạt 103% dư toán được giao, đạt 86,3% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 14,6% so với cùng kỳ 2021.

3. Tỷ giá USD 7/11: Điều chỉnh giảm nhẹ

USD mở cửa tuần ở mức thấp hơn cuối tuần trước trong bối cảnh dữ liệu việc làm tháng 10 chậm lại khiến thị trường giữ kỳ vọng về sự thay đổi của Fed vào cuối năm. USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 111,13 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,26% ở mức 0,9934. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,41% ở mức 1,1330. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,29% ở mức 147,04.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (7/11) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.690 VND/USD, giảm 3 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.506 - 24.875 VND/USD.

Tỷ giá USD niêm yết sáng nay được điều chỉnh trái chiều ở một số ngân hàng dù không đáng kể như ở Vietcombank với 3 đồng nâng ở cả hai chiều mua bán trong khi VietinBank và BIDV (HM:BID) giảm tới 3 đồng  còn Eximbank (HM:EIB) hạ 5 đồng chỉ ở giá bán. Riêng có Sacombank (HM:STB) tăng 20 đồng ở giá mua so với mức niêm yết kết phiên tuần qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 24.564 – 24.724 VND/USD với Techcombank là ngân hàng có giá mua USD cao nhất, còn giá bán ra hiện dao động trong phạm vi 24.870 - 24.875 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 25.300 - 25.370 VND/USD, giá mua giảm 30 đồng còn giá bán giảm 10 đồng so với mức ghi nhận giờ này tuần trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán