net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2023? Thị trường 3/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động phiên giao dịch đầu năm 2023 với 3 tin tức đáng chú ý: Áp lực tỷ giá hạ nhiệt, liệu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp...
Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2023? Thị trường 3/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động phiên giao dịch đầu năm 2023 với 3 tin tức đáng chú ý: Áp lực tỷ giá hạ nhiệt, liệu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2023? Bắc Giang đón hai dự án 760 triệu USD từ Trung Quốc, Singapore và tỷ giá USD ngày 3/1: Tỷ giá trung tâm giảm 6 đồng… Dưới đây là nội dung chính:

1. Áp lực tỷ giá hạ nhiệt, liệu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong năm 2023?

Theo dự báo trong báo cáo chiến lược đầu tư năm 2023 từ Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC) cho rằng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ không tăng lãi suất điều hành trong năm 2023 trên cơ sở định hướng kiềm giữ đà tăng lãi suất cho vay để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Áp lực tỷ giá là yếu tố chính khiến lãi suất điều hành tăng trong năm 2022, áp lực này hạ nhiệt là cơ sở để NHNN giữ nguyên lãi suất điều hành trong năm 2023.

Năm 2023, chuyên gia kỳ vọng tiền gửi khu vực dân cư hồi phục nhờ lãi suất huy động tăng, bong bóng đầu cơ đất đai xẹp, kênh đầu tư vàng, USD hạ nhiệt và thị trường tài sản (trái phiếu, cổ phiếu) giảm đi tính hấp dẫn do nhà đầu tư cân đối lại kỳ vọng lợi nhuận/rủi ro.

Lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại (NHTM) dự báo sẽ tiếp tục có sự phân hoá do cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM cổ phần tư nhân để giải quyết vấn đề thanh khoản; định hướng điều hành của NHNN trong việc điều hướng đà tăng lãi suất huy động tại các NHTM cổ phần Nhà nước và cạnh tranh thu hút tiền gửi trong bối cảnh dòng tiền nhàn rỗi chấp nhận dịch chuyển đến nơi có lãi suất tiền gửi thấp hơn để hạn chế rủi ro sau sự kiện SCB. 

Tính đến đầu tháng 12/2022, lãi suất huy động bình quân đã tăng từ 2-2,5 điểm % so với cuối năm 2021 và cao hơn 0,6-1,2 điểm % so với trước COVID-19. Mức tăng cao nhất là ở các kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng tại các NHTM cổ phần tư nhân. Hiện tại, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến trong nền kinh tế cũng đang tiệm cận về mức lãi suất của năm 2013.

2. Bắc Giang đón hai dự án 760 triệu USD từ nhà đầu tư Trung Quốc, Singapore

UBND tỉnh Bắc Giang đã có quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án “Nhà máy công nghệ chính xác Fulian” cho nhà đầu tư Ingrasys (Singapore) Pte.Ltd và trao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH Fulian là tổ chức thực hiện dự án trong đầu năm 2023.

Dự án này thực hiện tại KCN Quang Châu (Việt Yên) trên diện tích 49,6 ha. Mục tiêu chính là sản xuất linh kiện điện tử, máy vi tính và thiết bị truyền thông.

Ban Quản lý các KCN tỉnh trao Biên bản ghi nhớ giữa nhà đầu tư Hainan Longi Green Energy Technology Company Limited (đến từ Trung Quốc) và Ban Quản lý các KCN tỉnh. Theo đó, nhà đầu tư thực hiện dự án sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời với quy mô công suất 3.500 Mw/năm trong KCN tỉnh Bắc Giang. Dự án được triển khai từ quý I/2023. Được biết, tổng vốn đăng ký của hai dự án trên khoảng 761 triệu USD.

3. Tỷ giá USD ngày 3/1: Tỷ giá trung tâm giảm 6 đồng

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác đóng cửa ở mức 103,68 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,09% ở mức 1,0678. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% ở mức 1,2057. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,1% ở mức 130,60.

Trong nước, tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND (HM:VND)) và đô la Mỹ (USD) sáng 3/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.606 VND/USD, giảm 6 đồng so với cuối tuần qua.

Với biên độ +/- 5% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 24.787 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.424 VND/USD.

Tại ngân hàng thương mại, sáng nay, giá đồng USD có xu hướng giảm, trong khi đồng Nhân dân tệ (NDT) biến động trái chiều.

Giá đồng USD tại Vietcombank (HM:VCB) được niêm yết ở mức 23.410 - 23.760 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.

Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.348 - 3.492 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 28 đồng ở chiều mua vào và 30 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.

Tại BIDV (HM:BID), giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.405 - 23.685 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 50 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.

Giá đồng NDT tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.333 - 3.442 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán