net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngân hàng thương mại sẽ được tái cấp vốn? Thị trường Việt Nam 18/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng đang chênh lệch rất lớn, kể cả NHNN nới room tín dụng thì các NHTM cũng không có nguồn để cho vay,...
Ngân hàng thương mại sẽ được tái cấp vốn? Thị trường Việt Nam 18/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng đang chênh lệch rất lớn, kể cả NHNN nới room tín dụng thì các NHTM cũng không có nguồn để cho vay, liệu sẽ có phương án tái cấp vốn cho hệ thống các NHTM? Mỹ là đối tác thương mại thứ hai với Việt Nam, có kim ngạch thương mại vượt mốc 100 tỷ USD và tỷ giá USD ngày 18/11: Đô la Mỹ phục hồi… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay.

1. Ngân hàng thương mại sẽ được tái cấp vốn?

Tại Diễn đàn Kinh tế 2023 cùng doanh nghiệp "vượt sóng" diễn ra chiều ngày 17/11, các báo cáo cho thấy dự báo ngành ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức, lạm phát, giá cả có xu hướng tăng nhanh tác động lên đời sống người dân, làm chậm lại quá trình phục hồi và tăng trưởng tiêu dùng, đầu tư.

Kênh huy động vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào hệ thống ngân hàng, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tạo áp lực cho hệ thống tổ chức tín dụng trong việc vừa đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, vừa đảm bảo an toàn hóa trong hoạt động. Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng đang chênh lệch rất lớn, kể cả Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nới room tín dụng thì các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng khó có nguồn để cho vay. Điều này khiến mặt bằng lãi suất huy động của một số tổ chức tín dụng tăng cao, ảnh hưởng hạ lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Bên cạnh đó, nợ xấu sẽ có xu hướng tăng cao, nhiều khoản nợ trong đối tượng được giãn, hoãn nợ theo Thông tư 14 trước đây nếu khách hàng vẫn khó khăn không trả nợ thì sẽ bị chuyển nợ xấu. Công tác xử lý nợ xấu của các NHTM gặp nhiều khó khăn do quá trình triển khai phát sinh nhiều vướng mắc, hạn chế, ảnh hưởng đến công tác xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

Đề xuất tháo gỡ nút thắt cho hệ thống các NHTM

Để hỗ trợ các NHTM, cần thiết lập, xây dựng một hệ thống giải pháp chính sách phù hợp, mạnh mẽ cho doanh nghiệp trong tiếp cận vốn. Chính sách tiền tệ phải được điều hành đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Trước tình hình khó khăn hiện nay, cần khẩn trương đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, cũng như thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, giảm bớt áp lực đối với tiền tệ, tín dụng từ hệ thống ngân hàng.

Chính phủ có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các NHTM tích cực giảm lãi suất cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ thông qua giảm thuế, phí cho các NHTM này với mức giảm cao hơn so với quy định hiện nay; xem xét có cơ chế hỗ trợ các NHTM thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý.

Bên cạnh đó, thành lập thị trường mua bán nợ, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động mua bán nợ của các doanh nghiệp và khung pháp lý quản lý thị trường mua bán nợ, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ. NHNN nên tiếp tục điều hành một cách linh hoạt, thận trọng và phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ doanh nghiệp tạo đà phục hồi nền kinh tế và tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, các ngành nghề tiềm năng có tính lan tỏa cao.

2. Mỹ là đối tác thương mại thứ hai với Việt Nam, có kim ngạch thương mại vượt mốc 100 tỷ USD

Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua, trong khi Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn thứ 8 của Mỹ. Kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ đã tăng khoảng 248 lần, từ 450 triệu USD năm 1995 lên gần 113 tỷ USD năm 2021, bất chấp đại dịch COVID-19 kéo dài và diễn biến phức tạp khiến chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Dự kiến, con số này còn tăng hơn vào cuối năm 2022. Đồng thời đây luôn là một trong những đối tác có đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, với gần 1.150 dự án đang hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 10,3 tỷ USD, xếp thứ 11/141 nền kinh tế có đầu tư tại Việt Nam.

Tại TP.HCM hiện có 533 dự án đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư Mỹ với tổng giá trị vốn đầu tư đạt hơn 1,36 tỷ USD và 1.109 nhà đầu tư gián tiếp qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước với giá trị vốn góp đạt gần 635 triệu USD. Hiện TP.HCM đang triển khai nhiều đề án quan trọng với phát huy tiềm năng, lợi thế để thành phố phát triển xứng tầm trong giai đoạn mới như đề án phát triển ngành logistics; đề án phát triển xuất khẩu; đề án chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn; đề án xây dựng thành phố trở thành đô thị thông minh,…Do đó, rất cần sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp đến từ Mỹ.

Về thương mại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa thành phố và Mỹ tăng trưởng từ 5,1 tỷ USD vào năm 2013 lên 8,9 tỷ USD vào năm 2021. Riêng  trong 10 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa TP HCM và Mỹ đạt gần 8 tỷ USD, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm 2021.

3. Tỷ giá USD ngày 18/11: Đô la Mỹ phục hồi

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 107,00 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% ở mức 1,0371. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% ở mức 1,1876. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,1% ở mức 140,34.

Trong nước, sáng 18/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.677 đồng/USD, đi ngang so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.860 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay tiếp tục không có nhiều thay đổi. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.580 - 24.860 đồng/USD, vẫn giữ nguyên giá chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 24.620 - 24.860 đồng/USD, cũng đi ngang chiều mua vào và chiều bán ra. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 24.600 - 24.860 đồng/USD (mua - bán), tiếp tục không thay đổi chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 24.600 - 24.861 đồng/USD, giữ đà tăng 35 đồng/USD chiều mua nhưng giảm đi ngang chiều bán. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.535 - 24.860 đồng/USD, cũng tăng tiếp 15 đồng/USD chiều mua nhưng giữ nguyên giá chiều bán so với mức niêm yết trước.

Tại Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 24.630 - 24.860 đồng/USD, tăng 10 đồng/USD chiều mua và không thay đổi giá chiều bán. Ngân hàng Techcombank (HM:TCB), niêm yết giá USD ở mức 24.627 - 24.858 đồng/USD (mua - bán), đi ngang cả chiều mua vào và chiều bán ra so với mức niêm yết trước.

Sáng nay, các ngoại tệ mạnh trong giỏ thanh toán quốc tế được điều chỉnh tăng - giảm trái chiều.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán