net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngày đầu áp dụng hệ thống mới, số lượng vượt hơn 1 triệu lệnh vào HOSE. TT 6/7

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những thông tin gì? Số lượng vượt hơn 1 triệu lệnh vào HOSE trong ngày đầu áp dụng hệ thống mới,...
Ngày đầu áp dụng hệ thống mới, số lượng vượt hơn 1 triệu lệnh vào HOSE. TT 6/7 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam trong phiên giao dịch hôm nay có những thông tin gì? Số lượng vượt hơn 1 triệu lệnh vào HOSE trong ngày đầu áp dụng hệ thống mới, nhu cầu và giá thuê đất khu công nghiệp dự kiến tăng cao đến 2022 và OPEC+ hủy họp chính sách, không có thỏa thuận sản lượng. Dưới đây là nội dung chi tiết 3 thông tin cần lưu ý hôm nay thứ Ba ngày 6/7.

1. Số lượng vượt hơn 1 triệu lệnh vào HOSE trong ngày đầu áp dụng hệ thống mới

Sáng ngày 5/7, Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE) chính thức đưa vào vận hành phần mềm giao dịch mới do Công ty cổ phần FPT (HM:FPT) xây dựng. Hệ thống mới này được kỳ vọng sẽ nâng năng lực xử lý của HOSE từ 900.000 lệnh/phiên lên 3-5 triệu lệnh/phiên và giải quyết dứt điểm tình trạng quá tải kéo dài 6 tháng qua. Theo kết quả ghi nhận, tổng số lệnh vào HOSE ngày 5/7 là gần 1,02 triệu lệnh, lớn hơn năng lực tối đa của hệ thống cũ.

Đại diện FPT từng cho biết hệ thống mới của HOSE được xây dựng dựa theo phần mềm mà FPT phát triển cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), có điều chỉnh cho phù hợp với quy chế giao dịch của HOSE và bỏ cơ chế phân bổ lệnh để tối ưu hóa tài nguyên hệ thống. Việc áp dụng hệ thống mới giúp cho giao dịch được thông suốt, lệnh nhanh chóng được gửi lên sàn, không còn bị tắc nghẽn. Dù vậy, ngày vận hành đầu tiên vẫn còn những sai sót cần xử lý. Cụ thể, bảng giá của nhiều công ty chứng khoán hiển thị điểm chỉ số khác nhau, chỗ này cập nhật sớm hơn chỗ kia. Ví dụ vào lúc 22h tối 5/7, trên bảng giá của Chứng khoán VNDirect, chỉ số VN30-Index vẫn đang đứng ở mức 1.557,79 điểm của lúc hơn 10h sáng. Lý giải về điều này, đại diện FPT (FPT IS) cho biết hệ thống giao dịch của HOSE mà FPT thiết kế gửi trả kết quả giao dịch đồng thời cho tất cả 73 công ty chứng khoán thành viên, còn hiển thị như thế nào là do năng lực xử lý của từng công ty.

2. Nhu cầu và giá thuê đất khu công nghiệp dự kiến tăng cao đến 2022

Theo VNDirect dự kiến nhu cầu đất công nghiệp sẽ tăng cao trong nửa cuối năm 2021 và 2022 do dòng vốn FDI và mở rộng sản xuất đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sự tham gia của Foxconn, Oppo. Trong bối cảnh nhu cầu vượt cung, Việt Nam đã tăng tốc, thành lập mới 25 khu công nghiệp trong 5 tháng đầu năm, qua đó bổ sung 7.300 ha diện tích đất công nghiệp - mức tăng diện tích đất cao nhất kể từ năm 2015. Tuy vậy, nguồn cầu tiếp tục vượt cung mới, tỷ lệ lấp đầy tăng lên mức 71,8%.

  • Tại khu vực phía Nam, diện tích đất khu công nghiệp dự kiến sẽ tăng thêm hơn 5.000 ha đến năm 2022. Trong đó, Long An và Vũng Tàu có vị thế thuận lợi để nắm bắt nhu cầu công nghiệp ngày càng tăng với tỷ lệ lấp đầy thấp nhất trong các KCN phía Nam. Tại Long An, Khu công nghiệp Hựu Thạnh (500 ha) của Idico (IDC) dự kiến hoạt động từ 2021 sẽ được hưởng lợi. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, khu công nghiệp Châu Đức (500 ha) Sonadezi Châu Đức (SZC) nổi bật với giá cạnh tranh, diện tích cho thuê lớn trong khi tỷ lệ lấp đầy chưa tới 45% trong quý I.
  • Ở phía Bắc, Bắc Giang cũng đang nổi lên là một trong những trung tâm công nghiệp đáng chú ý, trong đó Kinh Bắc (HM:KBC) nổi bật khi được Foxconn, Fukang, Solar JV đầu tư vào KCN Quang Châu. Ngoài ra, Hưng Yên và Hải Dương cũng nằm trong danh sách quan tâm khi một số chủ đầu tư trong nước như Kinh Bắc, Hòa Phát (HM:HPG) đang tiến hành mở rộng quỹ đất tại các tỉnh này.

Ngoài ra, một số công ty cũng đang mở rộng quỹ đất. Đơn cử như Becamex (BCM) có quỹ đất hơn 6.00 ha, lớn nhất khu vực miền Nam, gấp 2,2 lần so với Viglacera (VGC (HN:VGC)) khu vực miền Bắc (khoảng 2.800 ha). Trong 3 năm tới, Becamex có diện tích cho thuê tiềm năng, củng cố vị trí dẫn đầu với Khu công nghiệp Cây Trường (700 ha) và khu công nghiệp Lai Hưng (1.500 ha).

3. OPEC+ hủy họp chính sách, không có thỏa thuận sản lượng

Bộ trưởng Năng lượng Arab Saudi Abdulaziz bin Salman kêu gọi “nhượng bộ và hợp lý” để đạt được một thỏa thuận sau hai ngày thảo luận thất bại tuần trước. Tuy nhiên, 4 nguồn tin OPEC+ cho biết tình hình không có tiến triển. Tổng thư ký OPEC Mohammad Barkindo ngày 5/7 thông báo cuộc họp đã bị hủy và không đưa ra thời điểm họp tiếp theo. Đàm phán thất bại, chủ yếu liên quan tăng sản lượng từ tháng 8, giúp thúc đẩy giá dầu Brent tăng 1,1% lên trên 77 USD/thùng. Một số nguồn tin OPEC+ nói sẽ không có sản lượng tăng thêm trong tháng 8. Số khác cho rằng một cuộc gặp mới sẽ diễn ra trong vài ngày tới và tin rằng nguồn cung tháng 8 tăng.

Giá dầu đang cao nhất kể từ năm 2018 và làm dấy lên lo ngại lạm phát, khiến đà phục hồi kinh tế sau đại dịch của thế giới đi chệch hướng. Trong khi đó, OPEC+ nhất trí cắt giảm kỷ lục 9,7 triệu thùng/ngày, tương đương 10% tổng sản lượng thế giới, trong năm 2020 để hỗ trợ giá dầu. Hạn chế này được nới lỏng dần và hiện còn giảm 5,8 triệu thùng/ngày.

Trước đó vào ngày 2/7, UAE nhất trí đề xuất từ Arab Saudi và các thành viên OPEC+ còn lại về tăng sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 8 đến tháng 12, tức thêm 400.000 thùng/ngày mỗi tháng, nhưng phản đối gia hạn thỏa thuận từ tháng 4/2022 đến tháng 12/2022 nếu không điều chỉnh tăng đường sản lượng cơ bản của Abu Dhabi.

Xem gần đây

Vi phạm công bố thông tin, quỹ ngoại America LLC bị xử phạt

AiVIF - Vi phạm công bố thông tin, quỹ ngoại America LLC bị xử phạtNgày 01/07/2021, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh...
06/07/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán