net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nguồn cung một số phân khúc bất động sản tại TPHCM và vùng lân cận sẽ tăng nhẹ trong quý 4

AiVIF - Nguồn cung một số phân khúc bất động sản tại TPHCM và vùng lân cận sẽ tăng nhẹ trong quý 4Sau quý 3 tương đối trầm lắng, Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển - DKRA Group...
Nguồn cung một số phân khúc bất động sản tại TPHCM và vùng lân cận sẽ tăng nhẹ trong quý 4 Nguồn cung một số phân khúc bất động sản tại TPHCM và vùng lân cận sẽ tăng nhẹ trong quý 4

AiVIF - Nguồn cung một số phân khúc bất động sản tại TPHCM và vùng lân cận sẽ tăng nhẹ trong quý 4

Sau quý 3 tương đối trầm lắng, Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển - DKRA Group dự báo các phân khúc bất động sản của thị trường TPHCM và vùng phục cận đều sẽ khởi sắc trong quý 4, nhưng sẽ không có nhiều đột biến.

Đối với phân khúc đất nền, DKRA dự báo nguồn cung quý 4 sẽ tăng nhẹ so với quý 3, tuy nhiên chỉ ở mức thấp khoảng 1,500-2,000 nền. Nguồn cung tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng ven như Bình Dương, Đồng Nai, Long An.

Trong khi đó, sức cầu chung toàn thị trường trong quý 4/2022 có thể tăng, nhưng khó có sự đột biến trong ngắn hạn.

Thị trường thứ cấp có khả năng duy trì ở mức ổn định, khó có sự tăng giá đột biến trong giai đoạn cuối năm. Tuy nhiên, thị trường giá sơ cấp vẫn tiếp tục đà tăng do chịu ảnh hưởng của các loại chi phí đầu vào.

Đối với phân khúc căn hộ, nguồn cung mới trong quý 4/2022 có thể cũng tăng, đạt mức 6,000-7,000 căn. Trong đó, TPHCM với khoảng 3,000-5,000 căn, Bình Dương khoảng 2,000-3,000 căn, Long An khoảng 350 căn và Bà Rịa - Vũng Tàu với khoảng 500 căn hộ dự kiến mở bán mới.

Trước sức cung như trên, sức cầu chung cũng như thanh khoản thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp vẫn sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp do ảnh hưởng bởi động thái tăng lãi suất, tăng cường kiểm soát tín dụng cũng như tình hình vĩ mô kém tích cực thời điểm cuối năm 2022.

Về phân khúc căn hộ, căn hộ hạng A tiếp tục giữ vững vị thế chủ đạo tại TPHCM, trong khi phân khúc căn hộ hạng B và C dẫn dắt nguồn cung mới các tỉnh giáp ranh. Nguồn cung căn hộ hạng C, nhà ở xã hội có thể tăng nhờ vào sự tham gia của nhiều chủ đầu tư lớn.

Còn về giá, mặt bằng giá bán sơ cấp của phân khúc căn hộ tiếp tục duy trì ở mức cao, trong khi giá bán thứ cấp có thể có những điều chỉnh nhất định trước tình hình khó khăn chung của thị trường hiện nay.

Ảnh minh họa

Đối với phân khúc nhà phố/biệt thự, nguồn cung mới có thể có sự sụt giảm so với quý 3/2022, dao động khoảng 2,500 căn, tập trung chủ yếu ở Đồng Nai và Bình Dương. Trong đó, Đồng Nai có thể chào đón khoảng 900 căn được đưa ra thị trường đến từ cục bộ một số dự án mở bán giai đoạn tiếp theo.

Trong khi đó, Bình Dương được đánh giá là thị trường tiềm năng, thu hút nhiều lao động, nhu cầu nhà ở cao. Vì vậy, DKRA dự báo trong quý 4/2022, địa phương này sẽ có những dự án mới ra mắt thị trường. Nguồn cung sẽ dao động ở mức khoảng 700-800 căn.

Còn tại TPHCM, nguồn cung dự kiến tương đương quý 3, dao động khoảng 400-500 căn. Long An dự kiến nguồn cung có thể giảm nhẹ, khoảng 400-500 căn được tung ra thị trường. Bà Rịa - Vũng Tàu và Tây Ninh tiếp tục khan hiếm nguồn cung mới.

Ở chiều mua vào, sức mua của thị trường dự kiến không có nhiều biến động do những khó khăn trong tình hình kinh tế vĩ mô ở giai đoạn cuối năm.

Mặt bằng giá sơ cấp dự báo tăng nhẹ so với quý 3/2022 do lạm phát, lãi suất tăng, chi phí nguyên vật liệu tăng,… Còn ở thị trường thứ cấp, giá sẽ ổn định, trong ngắn hạn khó có những đột biến về thanh khoản.

Ảnh minh họa

Cuối cùng, đối với phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng, khác với các phân khúc còn lại, DKRA đưa ra dự báo trên phạm vi cả nước. Theo đó, đơn vị này dự báo nguồn cung condotel trong quý 4 sẽ giảm so với quý 3, cung cấp ra thị trường khoảng 800-900 căn, tập trung phần lớn ở những thị trường quen thuộc như Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Bình Định và Quảng Bình.

Trong khi đó, nguồn cung biệt thự nghỉ dưỡng dự kiến ở mức tương đương quý 3, dao động từ 1,200-1,300 căn đưa ra thị trường, tập trung chủ yếu ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang và Khánh Hòa.

Còn nhà phố/shophouse, nguồn cung trong quý cuối năm có thể giảm so với quý 3, dự kiến dao động trong khoảng 1,300-1,500 căn, chủ yếu đến từ các dự án quy mô lớn đang mở bán ở Bình Thuận và Kiên Giang.

Sức cầu thị trường có thể giảm so với quý 3/2022 nếu động thái kiểm soát tín dụng chưa được tháo gỡ. Các giao dịch tập trung chủ yếu vào những khu nghỉ dưỡng phức hợp quy mô lớn được phát triển bởi các chủ đầu tư uy tín, có thương hiệu trên thị trường.

Mặt bằng giá sơ cấp dự kiến tăng do áp lực về chi phí phát triển dự án, lạm phát, lãi suất,… ngày càng tăng.

Đánh giá về phân khúc bất động sản nghỉ dưỡng, DKRA cho biết các chủ đầu tư đang tiếp tục đưa ra những chính sách bán hàng linh hoạt, đặc biệt là các chương trình hỗ trợ lãi vay và ân hạn nợ gốc, chiết khấu,… với mong muốn thu hút và hỗ trợ khách hàng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn. Những dự án nằm trong khu nghỉ dưỡng phức hợp, đầy đủ tiện nghi và có vị trí tốt tiếp tục nhận được sự quan tâm của khách hàng, do đó kỳ vọng lượng tiêu thụ trong quý 4 của những dự án này cũng đạt kết quả khả quan.

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán