net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhà đầu tư Thái nắm giữ lượng chứng chỉ ETF Việt Nam cao kỷ lục. Thị trường 6/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Nhà đầu tư Thái Lan, DCVFM VNDiamond ETF và DCVFM VN30 ETF nhiều khả năng sẽ tiếp tục hút tiền mạnh thời gian tới, Hải Phòng hướng tới là một trung...
Nhà đầu tư Thái nắm giữ lượng chứng chỉ ETF Việt Nam cao kỷ lục. Thị trường 6/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Nhà đầu tư Thái Lan, DCVFM VNDiamond ETF và DCVFM VN30 ETF nhiều khả năng sẽ tiếp tục hút tiền mạnh thời gian tới, Hải Phòng hướng tới là một trung tâm logistics trong nước và quốc tếvà tỷ giá USD ngày 6/1: Tỷ giá trung tâm tăng 2 đồng… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Sáu ngày 6/1.

1. Nhà đầu tư Thái nắm giữ lượng chứng chỉ ETF Việt Nam cao kỷ lục

Theo Sở GDCK Thái Lan (SET), tính đến hết ngày 4/1, lượng chứng chỉ lưu ký DR FUEVFVND (FUEVFVND01) dựa trên chứng chỉ quỹ DCVFM VNDiamond ETF do Bualuang Securities phát hành đã lập kỷ lục mới với gần 174 triệu đơn vị, tương ứng giá trị vốn hóa 5,83 tỷ Bath (~4.000 tỷ đồng). Tỷ lệ chuyển đổi giữa DR và chứng chỉ quỹ cơ sở là 1:1 đồng nghĩa với việc nhà đầu tư Thái Lan hiện đang gián tiếp sở hữu 174 triệu chứng chỉ FUEVFVND.

Tương tự, chứng chỉ quỹ DCVFM VN30 ETF cũng được dòng tiền từ Thái Lan thông qua kênh DR. Đến ngày 4/1, lượng DR E1VFVN30 (E1VFVN3001) do Bualuang Securities phát hành đã lên đến hơn 246 triệu đơn vị, tương ứng giá trị vốn hóa 6,4 tỷ Bath (~4.400 tỷ đồng). Tỷ lệ chuyển đổi cũng là 1:1 đồng nghĩa với việc nhà đầu tư Thái Lan đang gián tiếp nắm giữ hơn 246 triệu chứng chỉ quỹ E1VFVN30. Đây cũng con số kỷ lục kể từ khi sản phẩm DR dựa trên chứng chỉ quỹ này ra mắt vào năm 2018.

Thực tế, nhà đầu tư Thái Lan đã bắt đầu tăng tốc mua gom 2 chứng chỉ quỹ ETF của Việt Nam qua kênh DR từ tháng 10. Hoạt động này có phần chững lại đôi chút trong vài tuần trước khi được nối lại từ cuối tháng 12. Với động lực từ dòng tiền Thái, DCVFM VNDiamond ETF và DCVFM VN30 ETF đều hút vốn mạnh trong 3 tháng cuối năm 2022.

Quý 4/2022, DCVFM VN30 ETF hút ròng hơn 1.400 tỷ đồng trong khi dòng vốn vào DCVFM VNDiamond ETF thậm chí còn lên đến hơn 4.000 tỷ đồng. Tính chung cả năm ngoái, ETF mô phỏng chỉ số VNDiamond hút ròng hơn 7.800 tỷ đồng, lớn thứ 2 toàn thị trường trong khi quỹ tham chiếu theo VN30 vẫn bị rút hơn 440 tỷ đồng.

2. Hải Phòng hướng tới là một trung tâm logistics trong nước và quốc tế

Hải Phòng có lợi thế lớn về hạ tầng cảng biển, cảng cá, kho hàng, bến bãi phục vụ sản xuất công nghiệp và xuất nhập khẩu hàng hóa. Đồng thời, với 14 khu công nghiệp (KCN), trong đó một số KCN được xây dựng dựa trên nền tảng logistics (dịch vụ hậu cần) đã tăng tính kết nối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Trong những năm qua, thành phố đã tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng cảng biển theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển vận tải biển khu vực và quốc tế; hệ thống giao thông kết nối được cải thiện, đồng bộ hơn. Nhiều dự án trung tâm logistics cũng được hình thành và cấp phép đầu tư trong KCN, khu kinh tế (KKT) trên địa bàn TP Hải Phòng như: trung tâm logistics kiểu mẫu do Công ty TNHH KM Cargo Services Hải Phòng đầu tư, tổng vốn 34,8 tỉ đồng; dự án trung tâm logistics ECPVN Hải Phòng 1 với tổng vốn đầu tư 35 triệu USD; dự án JD Property Logistics Park Hai Phong 1 tại khu phi thuế quan và KCN Nam Đình Vũ với tổng vốn đầu tư 32 triệu USD... đã mở ra cơ hội mới cho ngành dịch vụ logistics tại Hải Phòng.

Trong năm 2022, các ngành dịch vụ truyền thống, có lợi thế như cảng biển, dịch vụ logistics đã có những bước phát triển mạnh mẽ; đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố đạt khoảng 20%-23%/năm; tỉ trọng đóng góp vào GRDP thành phố đạt từ 13%-15%. Sản lượng hàng hóa qua cảng tăng trưởng mạnh, chiếm thị phần lớn trong hệ thống cảng biển của cả nước. Hạ tầng cảng biển được nâng cấp và đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển vận tải biển khu vực và quốc tế; hệ thống giao thông kết nối được cải thiện, đồng bộ hơn.

Nghị quyết 45 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định "đến năm 2025, xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ logistics quốc gia" và "đến năm 2030, Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao". Để đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics, Hải Phòng sẽ đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực cảng biển, logistics; tăng cường thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, hình thành các chuỗi dịch vụ logistics chuyên sâu, có giá trị gia tăng cao và liên kết vùng.

3. Tỷ giá USD ngày 6/1: Tỷ giá trung tâm tăng 2 đồng

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác đóng cửa ở mức 105,07 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,1% ở mức 1,0533. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,15% ở mức 1,1929. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,17% ở mức 133,63.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (6/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.605 VND/USD, tăng 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.425 - 24.785 VND/USD.

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:

  • Vietcombank (HM:VCB): 23.340 đồng – 23.660 đồng
  • BIDV (HM:BID): 23.325 đồng – 23.605 đồng
  • Vietinbank (HM:CTG): 23.290 đồng – 23.690 đồng

Tỷ giá tham khảo Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra giảm nhẹ ở mức: 23.834 đồng – 26.343 đồng.

Tỷ giá Euro tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:

  • Vietcombank: 24.552 đồng – 25.667 đồng
  • BIDV: 24.515 đồng – 25.608 đồng
  • Vietinbank: 23.876 đồng – 25.166 đồng
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán