net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

NHNN sẽ thực hiện hợp đồng hoán đổi USD-VND? Thị trường 20/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức cần chú ý: Trong bối cảnh trạng thái ngoại tệ ở các NHTM mới chỉ hồi phục nhẹ, NHNN sẽ thực hiện các hợp...
NHNN sẽ thực hiện hợp đồng hoán đổi USD-VND? Thị trường 20/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức cần chú ý: Trong bối cảnh trạng thái ngoại tệ ở các NHTM mới chỉ hồi phục nhẹ, NHNN sẽ thực hiện các hợp đồng hoán đổi USD-VND nhằm cung cấp thanh khoản tiền đồng trên hệ thống? Đề xuất sử dụng một phần nguồn vốn đầu tư công chưa giải ngân mua lại trái phiếu doanh nghiệp sắp đáo hạn và tỷ giá USD ngày 20/12: Giá USD 'chợ đen' lên hơn 24.000 đồng/USD… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 20/12.

1. NHNN sẽ thực hiện hợp đồng hoán đổi USD-VND?

Tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại (NHTM), tỷ giá chợ đen và tỷ giá liên ngân hàng ghi nhận đã bắt đầu ổn định hơn sau khi giảm mạnh trong hai tuần trước đó, theo báo cáo thị trường tiền tệ mới đây từ Bộ phận phân tích công ty Chứng khoán SSI (HM:SSI).

Đồng thời, phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng phát tín hiệu sẵn sàng mua USD khi niêm yết trở lại giá mua USD trên Sở Giao dịch NHNN, ở mức VND (HM:VND) 23.450/USD. Trong bối cảnh trạng thái ngoại tệ ở các NHTM mới chỉ hồi phục nhẹ, nhóm phân tích nghiêng về trường hợp NHNN sẽ thực hiện các hợp đồng hoán đổi USD-VND nhằm cung cấp thanh khoản tiền đồng trên hệ thống.

Nhìn chung, tâm lý nắm giữ USD có thể đã được giải tỏa nhờ chênh lệch tăng cao giữa lãi suất huy động VND và USD. Bên cạnh đó, các yếu tố cơ bản liên quan đến nguồn cung ngoại tệ cũng có nhiều điểm tích cực, như dòng vốn FDI giải ngân, FII, cán cân thương mại thăng dư hay dòng tiền từ các khoản vay ngoại tệ mới được giải ngân.

Bên cạnh đó, có gần 40.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn và giúp NHNN bơm ròng 26.400 tỷ đồng trên kênh hoạt động thị trường mở. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố giảm xuống còn 69.700 tỷ đồng và không còn khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường. Nhờ vậy, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm giảm nhiệt về cuối tuần, về mức 4,6% trong khi đó lãi suất các kỳ hạn 1 tuần – 1 tháng dao động từ 5,2% đến 7,6%, giảm gần 1 điểm % so với tuần trước. SSI cho rằng điều này một phần nhờ những kỳ vọng về thanh khoản thị trường trong 1 tháng tới vẫn khá tích cực trước những động thái mang tính hỗ trợ từ NHNN và Chính phủ.

Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa lãi suất VND và USD liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã thu hẹp về chỉ còn 0,5 điểm % sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất 0,5 điểm % và áp lực lên tỷ giá cũng phần nào xuất hiện.

Trước diễn biến căng thẳng trên lãi suất huy động, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) đề xuất giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Một trong điểm nhấn được đưa ra là các NHTM thống nhất áp dụng mức lãi suất huy động tại các kỳ hạn tối đa 9,5%/năm (kể cả các khoản khuyến mại cộng lãi suất) để ổn định mặt bằng lãi suất huy động, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ thống ngân hàng, và từ đó có thể giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp.

Trên thực tế, dưới áp lực về thanh khoản, mặt bằng lãi suất huy động ở thị trường 1 cũng tăng nhanh chóng, với kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng đa số dao động ở mức từ 8,5%-10%/năm, cho các NHTM cổ phần, tăng khoảng 4-5% so với cuối năm 2021.

2. Đề xuất sử dụng một phần nguồn vốn đầu tư công chưa giải ngân mua lại trái phiếu doanh nghiệp sắp đáo hạn

Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) đã đề xuất Bộ Tài chính xem xét trình Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền xem xét giải pháp có thể sử dụng một phần nguồn vốn đầu tư công đã được Chính phủ phân bổ nhưng các Bộ, ngành, địa phương chưa giải ngân để Nhà nước mua lại khối lượng trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn của tháng 12/2022 và 6 tháng đầu năm 2023.

Theo HoREA, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp bất động sản đáo hạn đến 31/12/2022 vào khoảng 21.650 tỷ đồng; năm 2023 vào khoảng 119.000 tỷ đồng và năm 2024 vào khoảng 112.000 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cho biết nguồn vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước năm 2022 mà Chính phủ đã phân bổ cho các Bộ, ngành và các địa phương nhưng tính đến ngày 30/11/2022 vẫn chưa giải ngân khoảng 212.000 tỷ đồng chiếm khoảng 38,5% tổng vốn đầu tư công năm 2022 mà Chính phủ đã phân bổ.

Do đó, Hiệp hội đề nghị các doanh nghiệp bất động sản tiếp tục cố gắng tối đa để thực hiện mua lại trái phiếu trước thời hạn (trong 11 tháng đầu năm 2022, các doanh nghiệp đã mua lại 160.653 tỷ đồng), hoặc thỏa thuận hoán đổi trái phiếu lấy nhà ở của dự án với mức chiết khấu lên đến 40-50% giá bán hoặc đàm phán gia hạn kỳ hạn của trái phiếu hoặc chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu.

Ngoài ra, HoREA đề nghị Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép gia hạn kỳ hạn của trái phiếu thêm một năm để giảm áp lực trái phiếu đáo hạn và tăng niềm tin cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hiệp hội cũng đề nghị Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét cho phép VAMC và ngân hàng thương mại mua lại trái phiếu doanh nghiệp và chỉ cần Chính phủ có ý kiến cho phép các tổ chức này mua lại trái phiếu doanh nghiệp thì sẽ làm tăng niềm tin cho thị trường và các nhà đầu tư.

Theo Bộ Tài chính, trong bối cảnh thị trường tài chính, tiền tệ gặp khó khăn về thanh khoản, doanh nghiệp khó phát hành trái phiếu mới trong khi lại có áp lực trả nợ đối với trái phiếu đáo hạn năm 2023-2024. Nên Bộ Tài Chính đề xuất cho phép các trái phiếu đã phát hành trước đây còn dư nợ thì được gia hạn, thời gian gia hạn tối đa hai năm. Quy định này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp giảm lượng trái phiếu đáo hạn đạt đỉnh vào hai năm tới, trường hợp khó khăn có thể thoả thuận với nhà đầu tư để gia hạn sang 2025-2026 để qua giai đoạn đỉnh nợ.

3. Tỷ giá USD ngày 20/12: Giá USD 'chợ đen' lên hơn 24.000 đồng/USD

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,76 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,06% ở mức 1,0603. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,02% ở mức 1,2143. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,31% ở mức 137,33.

Tỷ giá trung tâm hôm nay (20/12) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.643 VND/USD, giảm 2 đồng so với mức niêm yết cùng giờ hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.461 - 24.825 VND/USD.

Tỷ giá USD trong nước sáng nay đồng loạt tăng đáng kể khi các ngân hàng như Vietcombank (HM:VCB) và VietinBank lần lượt nâng giá mua bán lên 150 và 225 đồng, mức điều chỉnh đáng kể nhất ghi nhận được. Khiêm tốn nhất có Sacombank (HM:STB) với 90 đồng tăng giá ở chiều mua và 130 đồng tăng giá chiều bán so với mức niêm yết cùng giờ hôm qua.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.570 – 23.665 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.900 - 24.170 VND/USD. Trong đó, ngân hàng có giá mua USD cao nhất là VietinBank còn giá bán USD thấp nhất nằm ở Vietcombank.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 24.080 - 24.180 VND/USD, giá mua tăng 80 đồng còn giá bán tăng 130 đồng so với mức ghi nhận giờ này sáng qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán