net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm Ngân hàng 9 tháng đầu năm và những điều chú ý? Thị trường Việt Nam 17/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì mới? Ngân hàng 9 tháng đầu năm và những điều chú ý? VinFast có thể IPO tại Mỹ vào tháng 1/2023 và tỷ...
Nhóm Ngân hàng 9 tháng đầu năm và những điều chú ý? Thị trường Việt Nam 17/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những tin tức gì mới? Ngân hàng 9 tháng đầu năm và những điều chú ý? VinFast có thể IPO tại Mỹ vào tháng 1/2023 và tỷ giá USD ngày 17/11: USD tiếp tục đi xuống và giao dịch ảm đạm… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 17/11.

1. Ngân hàng 9 tháng đầu năm và những điều chú ý?

Hơn 67% ngân hàng ghi nhận sụt giảm CASA so với năm 2021: Tính đến quý III/2022, có gần 68% các ngân hàng có tỷ lệ CASA giảm so với thời điểm cùng kỳ năm ngoái. Chỉ có số ít ngân hàng lớn đạt mức tăng trưởng CASA dương là MSB (HM:MSB), Vietcombank (HM:VCB) và VietinBank (HM:CTG).

Mặc dù ghi nhận sự sụt giảm mạnh song Techcombank (HM:TCB) và MB vẫn đang là hai ngân hàng có tỷ lệ CASA cao nhất hệ thống tính đến quý III năm nay.

Mức suy giảm CASA chung toàn ngành là phản ứng tương đối phù hợp trong môi trường lãi suất tăng cao, khách hàng có xu hướng tối ưu đồng vốn thay vì “để không” tại các ngân hàng. Do đó, xu hướng giảm của tỷ lệ CASA sẽ chưa chấm dứt đến khi lãi suất ngừng tăng.

Mặt khác, NIM của toàn ngành không những không giảm mà tăng nhẹ lên mức 3,58% từ mức 3,42% của quý II nhờ tỷ lệ lợi tức trên tài sản sinh lãi (YEA) tăng nhanh hơn tỷ lệ chi phí vốn huy động (COF).

Việc lãi suất huy động tại các ngân hàng tăng lên vẫn chưa phản ánh hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng do độ trễ của kỳ hạn huy động và thời điểm tăng lãi suất mạnh nhất lại rơi vào tháng 10. Điều này sẽ là yếu tố tác động tiêu cực đến chi phí huy động vốn của các ngân hàng và có thể làm giảm chỉ số NIM của ngành trong giai đoạn tới.

Tỷ lệ nợ xấu tăng quý thứ 4 liên tiếp: đạt mức 1,6% toàn hệ thống ngân hàng nhưng tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với giai đoạn trước dịch. Sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu chủ yếu đến các khoản nợ có khả năng mất vốn đã tăng mạnh hơn 30.000 tỷ (tăng 70%) so với đầu năm.

Diễn biến này dường như đã nằm trong “kịch bản” của các ngân hàng nhờ tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức rất cao trước đó (150% trong quý I) giúp giảm đi áp lực trích lập dự phòng nếu nợ xấu tiếp tục gia tăng. Tính đến cuối quý III, tỷ lệ bao phủ nợ xấu đã giảm xuống còn 141%.

Một số ngân hàng chịu rủi ro cao khi thị trường BĐS đi xuống: Xu hướng gia tăng nợ xấu sẽ tiếp tục do sự đóng băng của thị trường bất động sản và tăng trưởng kinh tế chậm lại. Tuy nhiên sẽ có sự “phân hóa” giữa các ngân hàng với nhau.

Theo đó, nhóm ngân hàng có rủi ro cao nhất ở thời điểm hiện tại là các ngân hàng có hoạt động cho vay mảng bất động sản cao, tỷ lệ bao phủ nợ xấu thấp và tỷ lệ nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp/vốn chủ cao.

Tính đến cuối năm 2021, tỷ lệ cho vay hoạt động kinh doanh bất động sản và xây dựng của toàn hệ thống đạt khoảng 16%, trong đó nhiều ngân hàng ghi nhận tỷ lệ cho vay bất động sản cao trên 30% có thể kể đến như Techcombank, MSB, Eximbank (HM:EIB),…

Ngoài Techcombank thì các ngân hàng có vốn hóa nhỏ hơn như NCB, Ngân hàng Bản Việt, Eximbank, Vietbank có tỷ lệ bao phủ nợ xấu khá thấp. Nhóm phân tích cho rằng đây là nhóm có rủi ro gia tăng nợ xấu và trích lập dự phòng cao nhất khi thị trường bất động sản đóng băng.

Nhóm ngân hàng có tỷ lệ nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp/vốn chủ cao cũng có thể gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ khi kênh huy động trái phiếu của các doanh nghiệp bị siết lại, các doanh nghiệp gặp khó trong việc tìm dòng vốn mới để đảo nợ.

2. VinFast có thể IPO tại Mỹ vào tháng 1/2023

VinFast thuộc hệ sinh thái Tập đoàn Vingroup (HM:VIC) đang cân nhắc xem có nên tổ chức đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) theo kế hoạch tại Mỹ ngay vào tháng 1/2023 hay không, theo một số nguồn tin từ Bloomberg. Nhà sản xuất ô tô Việt Nam có thể huy động được ít nhất 1 tỷ USD, hoặc cũng có thể nhiều hơn, tùy thuộc vào lãi suất. VinFast đã tổ chức đàm phán với các nhà đầu tư tiềm năng và sẽ xem xét các yếu tố bao gồm điều kiện thị trường để xác định thời điểm IPO phù hợp.

Công ty đã đệ trình các tài liệu liên quan cho đợt IPO tại Mỹ vào tháng 4. Cụ thể, ngày 7/4, VinFast Trading & Investment Pte.Ltd., công ty con đặt tại Singapore của Vingroup đã nộp hồ sơ phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) lên Uỷ ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ (SEC). Thông báo được đưa ra sau khi VinFast có kế hoạch chi 4 tỷ USD xây dựng tổ hợp nhà máy đầu tiên tại Mỹ.

3. Tỷ giá USD ngày 17/11: USD tiếp tục đi xuống và giao dịch ảm đạm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 106,36 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,09% ở mức 1,0397. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,05% ở mức 1,1919. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,1% ở mức 139,41.

Trong nước, sáng 17/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.677 đồng/USD, đi ngang so với phiên giao dịch trước. Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.860 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay không có nhiều thay đổi. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.580 - 24.860 đồng/USD, giữ nguyên giá chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 24.620 - 24.860 đồng/USD, cũng đi ngang chiều mua vào và chiều bán ra. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 24.600 - 24.860 đồng/USD (mua - bán), tiếp tục không thay đổi chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 24.565 - 24.861 đồng/USD, giữ đà tăng 10 đồng/USD chiều mua nhưng giảm đi ngang chiều bán. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.520 - 24.860 đồng/USD, cũng tăng tiếp 20 đồng/USD chiều mua nhưng giữ nguyên giá chiều bán so với mức niêm yết trước.

Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 24.620 - 24.860 đồng/USD, đảo chiều tăng 10 đồng/USD chiều mua và tăng 15 đồng/USD chiều bán. Ngân hàng Techcombank, niêm yết giá USD ở mức 24.627 - 24.858 đồng/USD (mua - bán), đảo chiều giảm 30 đồng/USD chiều mua vào nhưng đi ngang chiều bán ra so với mức niêm yết trước.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán