net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm ngành Ngân hàng vẫn tăng trưởng tích cực trong nửa cuối năm. Thị trường 5/8

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục có những chuyển động mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 5/8 với 3 thông tin chính: Nhóm Ngân hàng vẫn sẽ tăng...
Nhóm ngành Ngân hàng vẫn tăng trưởng tích cực trong nửa cuối năm. Thị trường 5/8 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục có những chuyển động mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 5/8 với 3 thông tin chính: Nhóm Ngân hàng vẫn sẽ tăng trưởng tích cực trong nửa cuối năm Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định về phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro và thị trường thế giới chia rẽ vì Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu thép… Dưới đây là nội dung chi tiết.

1. Nhóm Ngân hàng vẫn sẽ tăng trưởng tích cực trong nửa cuối năm

Theo nhận định từ các chuyên gia phân tích từ Công ty Chứng khoán ACB (HM:ACB) (ACBS) ngành ngân hàng là một trong những ngành chống chịu tốt nhất trước dịch Covid-19, vì vậy vẫn sẽ duy trì được khả năng sinh lời cao trong nửa cuối năm. Lý giải cho điều này, các chuyên gia đưa ra nhận định:

  • Đầu tiên là các ngân hàng trong hai năm qua đã nhanh chóng điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng chặt chẽ hơn để phù hợp với bối cảnh chung của thị trường. Nhờ đó rủi ro tín dụng cũng giảm đi và mức nợ xấu phát sinh mới cũng được kiểm soát.
  • Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua gần như tất cả các ngân hàng đều đặt trọng tâm khai thác vào phân khúc bán lẻ, cụ thể là các khách hàng cá nhân. Chiến lược này khác với những gì xảy ra trong quá khứ, khi các ngân hàng đều hướng đến mảng bán buôn với những khách hàng doanh nghiệp lớn là chủ yếu. Chính sự điều chỉnh chiến lược này đã giúp các ngân hàng phân tán được rủi ro đáng kể trong giai đoạn kinh tế bất ổn, và duy trì được sự ổn định.
  • Lý do thứ ba, theo bản phân tích này, là những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch bệnh như nhà hàng, khách sạn, du lịch…lại chiếm tỷ trọng dư nợ thấp trong tổng dư nợ của ngân hàng. Và cuối cùng, dịch bệnh còn khiến lãi suất huy động đầu vào giảm và CASA tăng lên, qua đó giúp tăng thu nhập từ tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng tăng trưởng mạnh mē.

Thực tế, báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm cho thấy các ngân hàng vẫn đạt được kết quả rất khả quan, dù đây là thời điểm xuất hiện cả hai đợt dịch thứ 3 và thứ tư. Tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2021 cao hơn nhiều so với kỳ vọng của Ngân hàng Nhà nước nhờ lãi suất cho vay đang ở mức thấp, đến ngày 21/6/2021 đạt 5,47%, cao hơn hẳn so với cùng kỳ năm ngoái là 2,45%.

Dự báo trên cũng trùng với nhiều đánh giá khác của giới phân tích và cả những người làm lâu năm trong lĩnh vực tài chính. Công ty chứng khoán SSI (HM:SSI), trong báo cáo mới nhất nhận định về ngân hàng Techcombank (HM:TCB), cũng dự báo ngân hàng này có khả năng đạt lợi nhuận là 22.300 tỷ đồng trong năm nay, cao hơn nhiều mục tiêu 19.800 tỷ đồng của ngân hàng. Công ty chứng khoán Bảo Việt (HN:BVS) (BVSC) cũng vừa có báo cáo phân tích về Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank). Trong đó nhận định ngân hàng này hoàn toàn có thể đạt được 5.800 tỷ đồng lợi nhuận, tăng 32% so với năm 2020, như mục tiêu đề ra. Theo BVSC, TPBank đã có được kết quả khả quan trong quý II với lợi nhuận trước thuế  tăng mạnh 54,6% lên 1.584 tỷ đồng. Kết quả này được thúc đẩy bởi tăng trưởng tín dụng cao hơn ngành, tăng trưởng thu nhập từ lãi, phí và bancassurance tốt và CIR thấp. NIM quý 2/2021 của TPBank vẫn được duy trì tương đối tốt, chủ yếu do chi phí huy động thấp ở mức 3,50% bù đắp nhiều hơn mức giảm lợi suất tài sản sinh lãi là 8,28%. TPBank vừa qua đã được NHNN chấp thuận cho tăng vốn điều lệ thêm 1.000 tỷ đồng, đồng thời hạn mức tín dụng cho cả năm nay cũng được tăng từ 11,5% lên 17,4%, nguồn vốn mở rộng sẽ tạo thuận lợi để mở rộng kinh doanh trong nửa cuối năm. Bên cạnh đó, lợi thế về ngân hàng số cũng được cho là thế mạnh của TPBank.

Các mảng kinh doanh cốt lõi ngoài lãi cũng tăng trưởng lành mạnh. OPEX tiếp tục được tối ưu hóa và CIR được khống chế ở mức 36%.

2. Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định về phân loại tài sản có và dự phòng rủi ro

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 11/2021/TT-NHNN về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD). Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/10/2021.

Nội dung thông tư này quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro trong đó có quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, tài sản bảo đảm. Về nguyên tắc, thông tư quy định, toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ theo 5 nhóm: nợ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.

Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ như sau: nợ tiêu chuẩn không phải trích lập, nợ cần chú ý trích lập 5%, nợ dưới chuẩn trích lập 20%, nợ nghi ngờ trích lập 50% và nợ có khả năng mất vốn trích lập 100%. Mức trích lập dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Việc thực hiện phân loại nợ phải đáp ứng các yêu cầu sau, có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 1 năm, có chính sách dự phòng theo quy định;… Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong trường hợp sau: Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản, cá nhân bị chết, mất tích; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Ngoài ra, sau thời gian tối thiểu 5 năm, từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.

3. Thị trường thế giới chia rẽ vì Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu thép

Theo thông tin từ Bộ Tài chính Trung Quốc, từ ngày 1/8, Trung Quốc có một số điều chỉnh về thuế xuất khẩu thép. Theo đó, thuế xuất khẩu đối với gang có độ tinh khiết cao sẽ được nâng lên 20%, từ mức 15% trước đó; đối với ferrochrome sẽ tăng lên 40%, từ mức 20% hiện nay. Đồng thời, Trung Quốc cũng sẽ hủy bỏ chính sách hoàn thuế xuất khẩu đối với 23 sản phẩm, bao gồm một số loại thép cán nguội và thép silic có giá trị gia tăng cao hơn so với thép carbon.

Đây là lần điều chỉnh thuế sắt thép thứ 2 trong vòng 3 tháng trở lại đây, trong bối cảnh giá thép thanh vằn và thép cuộn cán nóng trên Sàn giao dịch hàng hóa kỳ hạn Thượng Hải đã tăng lần lượt 32% và 37% từ đầu năm đến nay. Trung Quốc là nước sản xuất nhiều thép nhất thế giới. Trong tháng 6, sản lượng thép toàn cầu là 167,9 triệu tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Trong đó, Trung Quốc sản xuất 93,9 triệu tấn, chiếm 56% sản lượng của thế giới.

Không chỉ tăng thuế, Trung Quốc còn siết nguồn cung thép khi duy trì mục tiêu sản xuất sắt thép năm 2021 không được vượt quá mức năm 2020. Giữa lúc giao thương quốc tế bị đình trệ một phần do tác động của đại dịch Covid-19, khó khăn về vận tải hàng hải do thiếu container và tàu, động thái đơn phương của nhà sản xuất sắt thép hàng đầu thế giới gây thêm những khó khăn cho ngành này

Trên thực tế, sản lượng thép của Trung Quốc tăng 11,8% trong nửa đầu năm nay do nhu cầu nội địa Trung Quốc và quốc tế tăng, theo thông tin từ Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC). Số liệu nửa đầu năm nay khiến mục tiêu sản lượng thép năm nay bằng 2020 rất thách thức, buộc sản lượng thép trong 6 tháng cuối năm sẽ giảm khoảng 12% so với cùng kỳ 2020.

Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu gần 7,1 triệu tấn sắt thép các loại, tương đương 5,79 tỷ USD với giá trung bình 815,2 USD/tấn, tăng 5,9% về khối lượng, 43,9% về kim ngạch và 35,9% về giá so với 6 tháng đầu năm 2020. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ Trung Quốc, đạt 3,64 triệu tấn, tương đương 2,83 tỷ USD với giá trung bình 776,4 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2020 với các mức tương ứng 60,9%, 106,2 và 28%. Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc chiếm 51,3% trong tổng khối lượng và chiếm 48,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của Việt Nam. Riêng tháng 6, nhập khẩu sắt thép từ thị trường này là 515.344 tấn, đạt kim ngạch 527,7 triệu USD. Khối lượng, kim ngạch, giá sắt thép lần lượt tăng 3%, 11,8% và 8,5% so với tháng 5. Sắt thép từ Trung Quốc chiếm 51,3% trong tổng khối lượng thép nhập khẩu và 48,9% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này.

Việc Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu với thép sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường Việt Nam do khối lượng nhập khá lớn. Giá thép nhập khẩu cao đẩy giá vật liệu xây dựng tăng, dẫn đến tác động đến ngành xây dựng bất động sản.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán