net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm ngành tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong Q3/2022. Thị trường 3/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Ngoài tin tức về lãi suất mới nhất được công bố sau cuộc họp Fed với mức tăng bổ sung 0,75 điểm phần trăm lần thứ tư liên tiếp đồng thời Chủ tịch Fed...
Nhóm ngành tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong Q3/2022. Thị trường 3/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Ngoài tin tức về lãi suất mới nhất được công bố sau cuộc họp Fed với mức tăng bổ sung 0,75 điểm phần trăm lần thứ tư liên tiếp đồng thời Chủ tịch Fed Jerome Powell cũng phát tín hiệu Fed sẽ sớm trở nên mềm mỏng hơn. Thị trường Việt Nam hôm nay cũng sẽ có 3 tin tức đáng chú ý: Nhóm ngành tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong Q3/2022, khu vực Đông Nam Á chịu tác động trước lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái ở phương Tây và tỷ giá USD hôm nay 3/11… Dưới đây là nội dung chính tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 3/11.

1. Nhóm ngành tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong Q3/2022

Tính đến ngày 2/11/2022, đã có 1013/1699 doanh nghiệp và ngân hàng niêm yết chiếm 96,3% tổng giá trị vốn hóa trên HOSE, HNX và UPCOM đã công bố kết quả kinh doanh Q3/2022, bao gồm 27/27 Ngân hàng và 939/1580 doanh nghiệp Phi tài chính, theo thống kê từ FiinTrade. Tổng lợi nhuận sau thuế của 1013 doanh nghiệp và ngân hàng này tăng 14,4% so với cùng kỳ, cụ thể:

  • Nhóm ngân hàng lợi nhuận sau thuế của 27/27 ngân hàng tăng 53,4% so với cùng kỳ, đóng góp chính vào tăng trưởng chung của toàn thị trường trong quý 3 vừa qua.
  • Nhóm chứng khoán, lợi nhuận sau thuế Q3/2022 của 61/87 công ty chứng khoán bao gồm 25 công ty chứng khoán đang niêm yết giảm 52,2% so với cùng kỳ và 16,2% quý trước. Đây là quý thứ hai liên tiếp lợi nhuận sau thuế các công ty chứng khoán giảm so với cùng kỳ. Thị trường chứng khoán trải qua đợt điều chỉnh mạnh với thanh khoản hụt sâu đã khiến lợi nhuận từ các mảng kinh doanh chính là Tự doanh, cho vay margin và môi giới giảm lần lượt -37,2%, -7,7% và -32,7% so với quý trước đó.
  • Nhóm bảo hiểm ghi nhận mức giảm 21,9% mặc dù lãi suất tăng cao mà các doanh nghiệp ngành bảo hiểm đang được đánh giá là có lợi khi tiền gửi duy trì ở mức cao.

Đối với nhóm Phi tài chính, tổng doanh thu của 939 doanh nghiệp tăng 32,5% so với cùng kỳ, nhưng tổng lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này giảm -5,4%. Sự sụt giảm đến từ các nhóm ngành mang tính chu kỳ và phụ thuộc lớn vào diễn biến giá hàng hóa như Thép, Dầu khí và Cao su ghi nhận mức lỗ hơn 4,6 nghìn tỷ đồng trong quý 3 năm nay (chủ yếu do Thép). Chính vì vậy, việc giá hàng hóa đảo chiều giảm mạnh sau khi đạt đỉnh trong giai đoạn nửa đầu năm cũng khiến lợi nhuận các ngành này giảm mạnh hay thậm chí lỗ lớn.

Bên cạnh đó, tình hình xuất khẩu đang chậm lại cũng khiến cho các doanh nghiệp ngành hàng xuất khẩu như Thủy sản, May mặc, Phân bón, Hóa chất hụt đà tăng.

Chiều ngược lại, nhóm Viễn thông với mức lợi nhuận quý 3/2022 tăng 319%, là nhóm vô địch tăng trưởng lợi nhuận quý 3/2022. Tiếp theo là nhóm Ô tô và Phụ tùng tăng trưởng 210%; Đứng thứ ba là nhóm Hàng và dịch vụ công nghiệp 166%. Ngoài ra, lợi nhuận tăng trưởng tích cực ở nhóm Đồ uống (SAB (HM:SAB)), Cảng hàng không (ACV (HN:ACV)), Máy công nghiệp (VEA (HN:VEA)), Hàng cá nhân (PNJ (HM:PNJ)), Điện (Thủy điện và Điện than) phần lớn nhờ nền so sánh thấp khi cùng kỳ bị ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội do COVID.

2. Khu vực Đông Nam Á chịu tác động trước lo ngại ngày càng tăng về khả năng suy thoái ở phương Tây?

Hoạt động xuất khẩu của khu vực Đông Nam Á đang bắt đầu bị ảnh hưởng bởi các thách thức kinh tế mà châu Âu phải đối mặt, theo DW của Đức. Giới phân tích ngày càng lo ngại rằng khả năng suy thoái ở phương Tây có thể đặt ra trở ngại đối với sự phục hồi kinh tế các nước Đông Nam Á trong thời gian còn lại của năm nay và sang cả năm 2023.

Lạm phát tăng vọt, giá năng lượng leo thang, cũng các ảnh hưởng kinh tế khác từ chiến tranh Ukraine có thể khiến các nền kinh tế ở châu Âu chật vật trong 12 tháng tới, và người tiêu dùng trong khu vực sẽ cắt giảm chi tiêu. Điều đó sẽ là một tin xấu đối với các nhà xuất khẩu ở Đông Nam Á, nhất là trong lĩnh vực dệt may - ngành hàng xuất khẩu lớn nhất của nhiều nước trong khu vực.

“Sự giảm tốc của hoạt động xuất khẩu ở khu vực Đông Nam Á sẽ xấu thêm. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu có thể giảm tốc thêm, và rủi ro suy thoái tăng thêm. EU có thể rơi vào suy thoái vì khu vực này tiếp tục hứng chịu những cú sốc về nguồn cung và chi phí sinh hoạt từ chiến tranh Nga-Ukraine”, chuyên gia kinh tế trưởng Brian Lee Shun Rong của công ty dịch vụ tài chính lớn nhất Malaysia Maybank phát biểu trong cuộc trao đổi với DW.

Các số liệu thống kê đều cho thấy xuất khẩu của Đông Nam đã giảm tốc từ tháng 7 đến nay.

  • Đến tháng 9, theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dệt may của Campuchia thậm chí giảm 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Ông Ken Loo, Tổng thư ký Hiệp hội Các nhà sản xuất hàng dệt may Campuchia, nói với DW rằng ông nhận thấy xuất khẩu dệt may của Campuchia sang thị trường châu Âu sẽ tiếp tục giảm trong quý 4 năm nay và sang năm 2023.
  • Thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đã tăng 14,8% trong năm ngoái, đạt 63,6 tỷ USD. Trong tháng 8-9 năm nay, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái. Chuyên gia Rong của Maybank dự báo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá hàng tháng của Việt Nam sang EU có thể giảm về ngưỡng 1 con số, hoặc thậm chí xuống ngưỡng âm trong quý 4 năm nay và đầu năm 2023.
  • Tại Malaysia, tăng trưởng xuất khẩu sang EU được dự báo đạt 26% trong năm nay, nhưng có thể giảm còn 1,3% trong năm 2023.
  • Thái Lan và Myanmar, hai nước xuất khẩu dệt may lớn khác, cũng đã chứng kiến sự sụt giảm xuất khẩu sang các nước EU.

EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), chiếm khoảng 1/10 kim ngạch thương mại hàng năm của khu vực, nhưng chiếm một tỷ trọng cao hơn nhiều trong kim ngạch xuất khẩu của khối này. Vấn đề phức tạp hơn khi nhiều nhà nhập khẩu ở châu Âu đang có lượng hàng tồn kho lớn do thương mại tăng vọt trong những tháng đầu của năm 2021 và sự dư thừa nguồn cung trong giai đoạn phục hồi từ đại dịch.

3. Tỷ giá USD hôm nay 3/11

Đầu phiên giao dịch ngày 3/11 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, Chỉ số Đô la Mỹ đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,64%, đạt mốc 112,12 điểm.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (2/11) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.688 VND/USD, giảm 9 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.504 - 24.872 VND/USD.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN được duy trì ở mức 24.870 VND/USD.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 24.562 – 24.715 VND/USD với Techcombank (HM:TCB) là ngân hàng có giá mua USD cao nhất, còn giá bán ra vẫn tiệm cận ngưỡng cho phép của NHNN với khoảng 24.870 - 24.872 VND/USD.

Trên thị trường tự do, đồng USD hiện được giao dịch ở mức 25.240 - 25.350 VND/USD, giá mua giảm 60 đồng còn giá bán giảm 50 đồng so với mức ghi nhận giờ này hôm qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán