net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Những cổ phiếu kéo VN-Index giảm hơn 70 điểm trong tuần qua

AiVIF - Những cổ phiếu kéo VN-Index giảm hơn 70 điểm trong tuần quaHai chỉ số thị trường đều ghi nhận biến động tiêu cực trong tuần giao dịch 05-09/07/2021. VN-Index giảm 2%...
Những cổ phiếu kéo VN-Index giảm hơn 70 điểm trong tuần qua Những cổ phiếu kéo VN-Index giảm hơn 70 điểm trong tuần qua

AiVIF - Những cổ phiếu kéo VN-Index giảm hơn 70 điểm trong tuần qua

Hai chỉ số thị trường đều ghi nhận biến động tiêu cực trong tuần giao dịch 05-09/07/2021. VN-Index giảm 2% xuống còn 1,347.17 điểm; trong khi đó, HNX-Index giảm 2.93%, dừng tại 306.73 điểm.

Trái với đà giảm điểm, thanh khoản trung bình trên cả hai sàn đều được cải thiện nhờ hệ thống giao dịch mới chính thức được đưa vào vận hành. Cụ thể, khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE tăng 7.34% so với tuần trước, đạt hơn 647 triệu cp/phiên; sàn HNX cũng tăng 5.41%, lên gần 132 triệu cp/phiên.

Trong tuần, VN-Index giảm tổng cộng 73.13 điểm với 4 phiên giảm điểm, đáng chú ý nhất là ở phiên thứ Ba (06/07), chỉ số mất hơn 56 điểm khi thị trường xuất hiện hiện tượng bán tháo mạnh trong phiên ATC.

* Nguyên nhân thị trường bị "nốc ao" trong phiên ATC

MWG (HM:MWG) và TCB là hai trụ đỡ chính của chỉ số trong tuần qua khi đóng góp tổng 5.34 điểm kéo tăng. Ở phía đối diện, VIC (HM:VIC) là mã kéo giảm chỉ số mạnh nhất tuần qua với gần 8 điểm kéo giảm.

* Con gái Chủ tịch Techcombank (HM:TCB) dự chi hơn 1,200 tỷ đồng để sở hữu cổ phiếu

Trong bối cảnh giá thép bắt đầu có dấu hiệu hạ nhiệt sau thời gian tăng “nóng”, các mã cổ phiếu thuộc ngành thép đều lần lượt ghi nhận giảm điểm trong tuần qua. Trong đó, HPG (HM:HPG) là mã ảnh hưởng xấu nhất đến chỉ số khi thị giá mã này giảm gần 10%, đồng thời làm giảm 5.8 điểm của chỉ số.

* Giá thép liên tục đi xuống, có loại đã giảm khoảng 2 triệu đồng mỗi tấn

Ngoại trừ TCB, hầu hết các mã thuộc nhóm ngân hàng đều trái qua một tuần hết sức tiêu cực. Ba mã cổ phiếu thuộc nhóm ngân hàng quốc doanh gồm VCB (HM:VCB), CTG (HM:CTG), BID (HM:BID) cùng VPB (HM:VPB) đều góp mặt trong top 10 mã kéo giảm chỉ số mạnh nhất.

* Lãi suất tiền gửi diễn biến trái chiều trước tình hình phức tạp dịch Covid-19

Tương tự VN-Index, tại rổ VN30, MWGTCB tiếp tục là đầu kéo chính của chỉ số, 2 mã này đồng thời cũng là 2 trong 4 mã cổ phiếu duy nhất có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số trong tuần qua cùng với MSN (HM:MSN) và PNJ (HM:PNJ). Ở chiều ngược lại, dẫn dắt 26 mã đã kéo giảm chỉ số tuần qua là HPG khi riêng mã này đã kéo giảm chỉ số hơn 11 điểm.

* PNJ - Giảm là mua

HNX-Index cũng ghi nhận một tuần giao dịch kém sắc khi giảm gần 3%, xuống còn 306.73 điểm. Chiếm phần lớn trong các mã khiến chỉ số giảm điểm là các cổ phiếu thuộc lĩnh vực tài chính như SHB (HN:SHB), BAB, NVB (HN:NVB) của nhóm ngân hàng; VND (HN:VND), MBS (HN:MBS) của nhóm chứng khoán hay PVI (HN:PVI) của nhóm bảo hiểm. Mã “gồng gánh” chính cho chỉ số trong tuần qua chính là THD, tuy nhiên mức kéo tăng khá khiêm tốn với gần 0.9 điểm.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (12/07), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán