net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Những ngân hàng nào sẽ nới room tín dụng trong năm 2021? Thị trường 23/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Trong cuộc họp báo tổng kết hoạt động 6 tháng đầu năm của NHNN diễn ra sáng 21/6, có hơn 10 tổ chức tín dụng đã nộp đơn xin nới room tín dụng, những...
Những ngân hàng nào sẽ nới room tín dụng trong năm 2021? Thị trường 23/6 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Trong cuộc họp báo tổng kết hoạt động 6 tháng đầu năm của NHNN diễn ra sáng 21/6, có hơn 10 tổ chức tín dụng đã nộp đơn xin nới room tín dụng, những ngân hàng nào có khả năng sẽ được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp nhận yêu cầu này? Tổng lực ngân sách để phát triển cảng biển Việt Nam trong 10 năm tới và Thái Lan muốn Việt Nam xem lại quyết định áp thuế đường gần 48% sau một năm thực hiện… là 3 thông tin cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 23/6, dưới đây là nội dung chi tiết.

1. Những ngân hàng nào sẽ nới room tín dụng trong năm 2021?

Trong Q1/2021, NHNN đã giao chỉ tiêu hạn mức tín dụng lần đầu cho các ngân hàng trong hệ thống. Trong đó, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (HM:TCB) là ngân hàng được cấp "room" tín dụng cao nhất với mức 12%. Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (HM:TPB) xếp sau đó với mức 11,5%. Ngoài ra, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (HM:MBB), MSB có chung hạn mức tín dụng là 10,5%. Trong khi đó, ba ngân hàng quốc doanh còn lại là Agribank, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BID), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (HM:CTG) và một số ngân hàng cổ phần khác chỉ được cấp "room" tín dụng từ 6,5% - 7,5%.

Trong lần xem xét được nới room này, bộ ba MSB, MB và Techcombank, những ngân hàng có hạn mức tín dụng cao cũng là Top 3 ngân hàng có mức tăng trưởng cho vay cao nhất là những ứng viên hàng đầu cho việc được nới room sắp tới. Báo cáo của CTCP Chứng khoán SSI (HM:SSI) mới đây cho biết trong 5 tháng đầu năm tăng trưởng tín dụng của MSB đã chạm trần được cấp đầu năm là 10,5% và ngân hàng đang xin nới room. Mức trần tăng trưởng tín dụng 2021 kỳ vọng được duyệt vào tháng 6 khoảng 20-25% so với cùng kỳ. Trong khi đó, các chuyên gia của Chứng khoán Bản Việt (VCSC (HM:VCI)) cho rằng MB sẽ là một trong số những được nâng hạn mức tăng trưởng tín dụng bổ sung trong đợt đánh giá này. Trong ba tháng đầu năm, dư nợ cho vay khách hàng đã tăng 8,6%, sát với hạn mức 10,5% được cấp đầu năm. Dự phóng tăng trưởng tín dụng của MB trong năm nay có thể đạt 20% với động lực chính là các khoản vay mua nhà ký kết với Novaland (HM:NVL) và các dự án sản xuất năng lượng.

Techcombank có tăng trưởng dư nợ cho vay đã ở mức 6,76% khá cao trong quý đầu năm trong khi "room" tín dụng cho cả năm là 12%. Ba ngân hàng trên TPBank cũng là cái tên được nhắc đến với kỳ vọng sẽ được nới room tăng trưởng tín dụng từ 11,5% lên 26% trong năm 2021, theo đúng kế hoạch của ngân hàng. Ngoài những gương mặt kể trên, nhiều ngân hàng khác cũng đã đặt mục tiêu tăng trưởng trên 20% như VIB (31%); Kienlongbank (28%); HDBank (HM:HDB) (26%); OCB (25%); Vietbank (22%).

2. Tổng lực ngân sách để phát triển cảng biển Việt Nam trong 10 năm tới

Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải) cho biết trong giai đoạn 2011-2020, tổng vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển đạt khoảng 202.000 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng khoảng 20,6% tổng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông. Đáng chú ý, nguồn vốn đầu tư huy động đầu tư cho ngành hàng hải ngoài ngân sách Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn, đạt hơn 173.000 tỷ, xấp xỉ 86% tổng số vốn đầu tư.

"Sức hút" của cảng biển Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn, khi ngay cả trong giai đoạn Covid-19, lượng tàu hàng vào các cảng biển Việt Nam vẫn tăng trưởng 2 con số.

Nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực vận tải và điều hành khai thác cảng biển trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam để hình thành các liên doanh đầu tư xây dựng và khai thác cảng biển như: Tập đoàn DP World - UAE (nhà khai thác cảng số 5 thế giới) tham gia đầu tư, khai thác bến cảng SPCT - Thành phố Hồ Chí Minh; Tập đoàn SSA Marine - Mỹ (nhà khai thác cảng thứ 9 thế giới) đầu tư khai thác bến cảng SSIT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Tập đoàn APMT - Đan Mạch (nhà khai thác cảng số 2 thế giới) đầu tư khai thác Cảng CMIT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; hãng tàu MOL, NYK đầu tư bến cảng Lạch Huyện (Hải Phòng)…

Nhờ thu hút được nguồn vốn đầu tư, hệ thống cảng biển Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc. Nếu năm 2000, Việt Nam mới được đầu tư khoảng 20 km chiều dài cầu bến cảng, thông qua sản lượng hàng hóa 82,4 triệu tấn, thì đến nay, hệ thống cảng biển Việt Nam đã có khoảng 96 km dài cầu cảng, tổng công suất trên 665 triệu tấn/năm, gấp 8 lần so với thời điểm bắt đầu thực hiện quy hoạch phát triển cảng. Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, theo thống kê, 5 tháng đầu năm 2021, cảng biển Việt Nam tiếp nhận hơn 195.300 lượt tàu thông qua. Số lượt tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài tăng trưởng tốt khi đạt hơn 24.700 lượt, tăng 11%; tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam hơn 26.300 lượt, tương đương với cùng kỳ năm 2020. Việc tăng trưởng về lượt phương tiện giúp sản lượng hàng hóa thông qua cảng bằng tàu biển cũng tăng 9% so với cùng kỳ, đạt hơn 209 triệu tấn.

Theo dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Cục Hàng hải Việt Nam cho biết tổng kinh phí để phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2030 ước tính khoảng từ 300.000-320.000 tỷ đồng (không bao gồm kinh phí đầu tư đối với các bến cảng, cầu cảng chuyên dùng); trong đó các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025 khoảng 57.000 tỷ đồng.

Trong đó, ưu tiên các nguồn vốn đầu tư lớn bảo đảm phát triển cảng biển theo hướng đồng bộ, đi thẳng vào hiện đại. Không đầu tư phân tán nhỏ lẻ tại các cảng biển, khu bến có quy mô lớn (bao gồm các cảng cửa ngõ quốc tế, cảng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cả nước hoặc liên vùng). Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cảng biển quan trọng có sức lan tỏa, có hiệu quả kinh tế-xã hội lớn, chủ yếu là hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng, ngăn cát, hệ thống đường giao thông kết nối…).

3. Thái Lan muốn Việt Nam xem lại quyết định áp thuế đường gần 48% sau một năm thực hiện

Vụ trưởng Vụ Ngoại thương, Bộ Thương mại Thái Lan, ông Keerati Rushchano cho biết sau 1 năm Việt Nam áp thuế chống phá giá và thuế chống trợ cấp đối với một số sản phẩm đường của Thái Lan, nước này sẽ yêu cầu Việt Nam xem xét lại quyết định trên.

Thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp chính thức đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Thái Lan, thuộc mã HS 1701.13.00, 1701.14.00, 1701.99.10, 1701.99.90, 1702.90.91 sẽ bị áp thuế chống bán phá với giá chính thức là 42,99% và mức thuế chống trợ cấp chính thức là 4,65%. Quyết định có hiệu lực từ 16/5 và thời hạn 5 năm.

Văn phòng Ủy ban Mía đường (OCSB) và Tập đoàn Mía đường Thái Lan (TSMC) cho biết thuế chống bán phá giá trên sẽ không ảnh hưởng đến các nhà sản xuất đường và nông dân Thái Lan. Nhận định trên xuất phát từ thực tế dù thị trường Việt Nam chiếm khoảng 26% thị phần xuất khẩu đường của Thái Lan trong ASEAN và 18,5% toàn cầu, nhưng vẫn không đủ để gây áp lực lên giá đường trong nước và xuất khẩu của Thái Lan.

Bộ Công Thương thông tin sau khi Việt Nam áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp sơ bộ với sản phẩm mía đường có xuất xứ từ Thái Lan, sản lượng nhập khẩu đã giảm 75%. Cụ thể, lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan đã giảm từ mức bình quân 110.000 tấn vào 2020, xuống còn khoảng 28.000 tấn. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời 33,88% được đưa ra tại kết luận sơ bộ vụ việc hồi tháng 2 năm nay.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán