net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nikkei Asia cho rằng HPG có cơ hội từ chính sách mới ngành thép của Trung Quốc

AiVIF.com -- Trung Quốc hiện đang áp đặt các hạn chế về môi trường khắt khe hơn đối với các nhà sản xuất thép của nước mình. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các công ty Đông Nam...
Nikkei Asia cho rằng HPG có cơ hội từ chính sách mới ngành thép của Trung Quốc © Reuters.

AiVIF.com -- Trung Quốc hiện đang áp đặt các hạn chế về môi trường khắt khe hơn đối với các nhà sản xuất thép của nước mình. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các công ty Đông Nam Á như Tập đoàn Hòa Phát (HM:HPG) có cơ hội mở rộng.

Theo Nikkei Asia, sau khi trở thành nhà sản xuất thép lớn nhất Đông Nam Á vào đầu năm nay, Tập đoàn Hòa Phát của Việt Nam đã đặt mục tiêu củng cố vị thế của mình với việc khởi công lò cao 85 nghìn tỷ đồng (3,7 tỷ USD) vào đầu năm 2022. Việc mở rộng diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh khả năng sản xuất trong nước đối với các nguyên liệu công nghiệp quan trọng thay vì phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc.

Thống kê cho thấy, Hòa Phát đã sản xuất khoảng 2 triệu tấn thép thô trong giai đoạn quý 1/2021.  Bên cạnh đó, Hòa Phát dự tính sẽ bổ sung công suất thêm 5,6 triệu tấn mỗi năm với lò cao mới. Trong đó, khoảng 4,6 triệu tấn thép cuộn cán nóng, được sử dụng trong xây dựng và nhiều ứng dụng khác, và khoảng 1 triệu tấn thép thanh và dây que tính. Nhìn chung, công ty dự kiến ​​sẽ mở rộng công suất thép thô hàng năm 70% vào năm 2024 lên khoảng 14 triệu tấn.

Theo Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel), nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, China Baowu Steel, đã sản xuất 115 triệu tấn vào năm 2020. Nippon Steel đứng thứ năm với sản lượng 41 triệu tấn.

Nikkei nhận định động thái của Hòa Phát một phần do Trung Quốc cắt giảm xuất khẩu thép. Những năm gần đây, nguồn cung dư thừa tại thị trường sản xuất gần 60% thép thô toàn cầu, đã khiến thị trường Đông Nam Á tràn ngập các sản phẩm thép giá rẻ của Trung Quốc. Tuy nhiên, Trung Quốc hiện đang áp đặt các hạn chế về môi trường khắt khe hơn đối với các nhà sản xuất thép của nước mình. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các công ty Đông Nam Á như Hòa Phát có cơ hội mở rộng.

Đồng thời, với sự phục hồi kinh tế toàn cầu từ đại dịch Covid-19 đã tạo ra một động lực lớn cho các nhà sản xuất thép Việt Nam. Theo đó, giá thép cây đã tăng 40% đến 50% trong năm 2020. Hòa Phát đã bán được 1,8 triệu tấn thép xây dựng trong 6 tháng đầu năm, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Công ty đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021 tăng 33% lên 18 nghìn tỷ đồng, doanh thu tăng 31% lên 120 nghìn tỷ đồng.

Việt Nam là nhà sản xuất và tiêu thụ thép lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, và sản lượng thô tăng 11% vào năm 2020 lên khoảng 19,5 triệu tấn. Con số này đã tăng hơn gấp ba lần trong vòng 5 năm trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng giữa các công ty trong nước như Hòa Phát và Formosa Hà Tĩnh (FHS).

Theo nguồn tin Nikkei có được từ một công ty kinh doanh thép, Chính phủ Việt Nam trong nhiều năm đã nỗ lực tự cung tự cấp về thép cuộn cán nóng. Nhu cầu hàng năm của Việt Nam đối với vật liệu này lên tới khoảng 12 triệu tấn. Hòa Phát bắt đầu sản xuất thép cuộn cán nóng từ giữa năm ngoái, theo bước chân của FHS. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu với khoảng một nửa nguồn cung phần lớn là từ Trung Quốc, khiến thị trường Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi các quyết định của các công ty hàng đầu cũng như Chính phủ Trung Quốc. Tờ báo của Nhật nhận xét, lò cao mới của Hòa Phát đủ công suất thay thế phần lớn hàng nhập khẩu. "Thép là ngành cốt lõi và đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa", ngoài ra cũng có sự hỗ trợ của Chính phủ đối với sự phát triển của ngành thép Việt Nam nói chung cũng như Hòa Phát nói riêng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán