net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nửa cuối năm sẽ có nhiều điểm sáng cho doanh nghiệp điện than và thuỷ điện

AiVIF.com – Trong một báo cáo chiến lược gần đây, VNDirect đưa ra nhận định doanh nghiệp điện than, thuỷ điện sẽ khả quan nửa cuối năm trong khi các công ty điện khí sẽ đối mặt...
Nửa cuối năm sẽ có nhiều điểm sáng cho doanh nghiệp điện than và thuỷ điện © Reuters.

AiVIF.com – Trong một báo cáo chiến lược gần đây, VNDirect đưa ra nhận định doanh nghiệp điện than, thuỷ điện sẽ khả quan nửa cuối năm trong khi các công ty điện khí sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2021 nhưng sẽ dần hồi phục từ năm 2022.

Với mảng năng lượng tái tạo chủ yếu là điện mặt trời và điện gió, phát triển mạnh ở khu vực miền Trung và miền Nam, được hỗ trợ chi phí đầu tư đối với các dự án mới, có khả năng tăng trưởng với tốc độ cao với tỷ lệ tăng trưởng kép 7,7% giai đoạn 2020-2045. Trong đó:

  • Điện mặt trời, tổng lượng điện sản xuất là 11,48 tỷ kWh trong 5 tháng đầu năm, cao hơn mức ghi nhận 10,6 tỷ kWh trong năm 2020. Tổng công suất lắp đặt đạt 16.500 MW trong 2020, gần đạt kế hoạch năm 2025 là 17.200 MW theo dự thảo Quy hoạch điện VIII. Thách thức đối với điện mặt trời là vẫn còn thiếu sót về cơ sở hạ tầng trong việc truyền tải năng lượng, các dự án gắn với đất cần xem xét các quyền về đất đai và dự án sau 2020 không còn được hưởng ưu đãi về giá bán điện.
  • Điện gió, tổng công suất điện gió tính đến tháng 5/2021 đạt 1.400 MW, mới chỉ đạt được 5,1% so với tổng tiềm năng. Công suất điện gió có thể tăng mạnh trong năm 2021 để được hưởng ưu đãi về giá, VNDirect nhận định. Dự kiến 105 dự án điện dự kiến đi vào hoạt động trước tháng 11/2021. Các dự án điện hoạt động sau tháng 11/2021 có thể được hưởng ưu đãi về giá cao hơn so với các dự án điện khác.

Trong mảng điện than, thuỷ điện, VNDirect đánh giá mặc dù các nhà máy chậm triển khai do công tác đầu tư. 5 tháng đầu năm, sản lượng nhiệt điện giảm 6,8% so với cùng kỳ xuống 54,1 tỷ kWh do than tăng giá từ tháng 1/2021 và sản lượng than nhập khẩu tăng. Tuy nhiên, nhu cầu nhập khẩu vẫn còn tăng cao trong năm 2021. Do tính chất ổn định của nguyên liệu và giá bán rẻ của hàng hóa này. Vì vậy, các công ty nhiệt điện than vẫn có thể đạt được kết quả khả quan trong nửa cuối năm 2021.

Đối với nhiệt điện khí là nguồn cung cấp chính nhờ tính ổn định và khả năng nhập khẩu khí LNG ngày càng tăng. Ước tính nhiệt điện khí tăng trưởng kép 8,4% trong giai đoạn 2020 - 2045. Nhiệt điện khí giảm 16,8% đạt 13,3 tỷ kWh trong 5 tháng đầu năm do sự tăng giá đầu vào (dầu, khí đốt) từ tháng 3/2020. Giá dầu được dự báo dao động quanh mức 75 USD/thùng trong năm 2021 và giảm xuống mức 50-60 USD/thùng trong năm 2022. Do đó, VNDirect nhận định các công ty điện khí sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2021 và dần hồi phục từ năm 2022. Dù vậy, tiềm năng của nhiệt điện LNG rất cao vì tính ổn định của nó (so với tính chất gián đoạn của NLTT), các chuyên gia phân tích vẫn đánh giá đây là câu chuyện dài hạn từ năm 2023 trở đi do các quy định về dự án điện LNG chưa rõ ràng.

Bên cạnh đó, với thủy điện gần như đã khai thác hết công suất. Tổng dự án thủy điện chỉ tăng thêm khoảng 4.000 MW và không có dự án nào lớn có công suất hơn 100 MW trong giai đoạn 2020-2045. Trong 5 tháng đầu năm, thủy điện sản xuất 24,01 tỷ kWh, chiếm 23,1% tổng sản lượng điện toàn quốc nhờ lượng mưa dồi dào do hiệu ứng La Nina. Theo kết quả NOAA dự báo, khả năng xuất hiện của La Nina khá cao, VNDirect cho rằng các công ty thủy điện sẽ đạt kết quả khả quan hơn trong nửa cuối năm 2021.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán