net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PDR và những dự án nổi bật đem về dòng tiền trong thời gian tới

AiVIF - PDR (HM:PDR) và những dự án nổi bật đem về dòng tiền trong thời gian tớiGiai đoạn 5 năm 2019 – 2023, CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt (HOSE: PDR) đặt mục tiêu tốc...
PDR và những dự án nổi bật đem về dòng tiền trong thời gian tới PDR và những dự án nổi bật đem về dòng tiền trong thời gian tới

AiVIF - PDR (HM:PDR) và những dự án nổi bật đem về dòng tiền trong thời gian tới

Giai đoạn 5 năm 2019 – 2023, CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt (HOSE: PDR) đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trung bình hàng năm là 51%, tương đương tổng lợi nhuận tích lũy trong kỳ đạt 14,270 tỷ đồng. Trong đó, 2 năm 2019 và 2020, PDR đều vượt kế hoạch công bố với lợi nhuận trước thuế lần lượt đạt 1,105.3 tỷ và 1,540.2 tỷ đồng so với kế hoạch 1,100 tỷ đồng và 1,500 tỷ đồng.

PDR dự kiến vượt kế hoạch kinh doanh năm 2021

Năm 2021, tính đến hết tháng 6, lợi nhuận trước thuế của Công ty tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng trưởng 82% so với cùng kỳ, đạt 637 tỷ đồng. Do đặc thù kinh doanh của ngành, phần lớn doanh thu và lợi nhuận được ghi nhận trong giai đoạn nửa sau các năm tài chính; nhờ vậy, PDR cho rằng có thể vượt kế hoạch năm 2021 đã cam kết với cổ đông nhờ dòng tiền thu về liên tục tăng mạnh từ các dự án bao gồm: Nhơn Hội và Astral City. Ngoài ra, trong tương lai, nhờ việc phát triển thêm các dự án như Bình Dương Tower, Bắc Hà Thanh, Phước Hải, … PDR sẽ tiếp tục duy trì và đẩy mạnh đà tăng trưởng hiện hữu.

Mặc dù năm 2021 là một năm tương đối khó khăn và khắc nghiệt đối với kinh tế Việt Nam nói chung và ngành bất động sản nói riêng do sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19, đặc biệt là ở các tỉnh khu vực phía Nam. Tuy vậy, nhờ phát triển các Dự án có thời gian thu hồi vốn nhanh, từ năm 2018 Phát Đạt đã chuyển hướng đầu tư và toàn bộ sản phẩm đã bán sỉ cho đối tác từ trước đó nên đại dịch Covid-19 ảnh hưởng không đáng kể đến hoạt động kinh doanh của Công ty.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021, PDR ghi nhận doanh thu 1,126 tỷ đồng từ một phần khu thấp tầng Phân khu số 9 và một phần khu cao tầng Phân khu số 4 tại Dự án Khu đô thị sinh thái – Khu kinh tế Nhơn Hội – Bình Định.

Tỷ trọng đóng góp doanh thu các dự án trong 6T/2021

Cho nửa cuối năm 2021, PDR sẽ tiếp tục thu về dòng tiền từ Dự án cao tầng phân khu 4, thấp tầng phân khu 9 thuộc Khu đô thị sinh thái Nhơn Hội. Ngoài ra, Công ty sẽ có dòng tiền từ dự án Phức hợp thương mại & căn hộ cao cấp Astral City.

Cho năm 2022 và 2023, PDR dự kiến dòng tiền thu về từ các dự án bất động sản đạt lần lượt là 15,000 tỷ đồng và 26,500 tỷ đồng chủ yếu đến từ các dự án: (1) Astral City; (2) phần còn lại của Cao tầng Phân khu 4; (3) dự án Bình Dương Tower– Nguyễn Thị Minh Khai; (4) dự án Phước Hải – Bà Rịa Vũng Tàu; (5) dự án Poulo Condor Vũng Tàu, (6) dự án Bắc Hà Thanh và một số dự án khác.

Tích lũy quỹ đất đảm bảo cho việc tăng trưởng và phát triển trong tương lai

Để hoàn thành mục tiêu giai đoạn 2019 – 2023 đã nêu ở trên, PDR đã mở rộng quỹ đất thông qua các thương vụ M&A. Đến nay, các quỹ đất dân dụng đã chính thức đươc PDR đưa vào danh mục đầu tư tiêu biểu bao gồm Phú Quốc (179.5 ha), Bình Định (159.4 ha), Quảng Ngãi (44.2 ha), TP. Hồ Chí Minh (25.6 ha), Bà Rịa – Vũng Tàu (51.53 ha) và Bình Dương (8.2 ha) với đa dạng các loại hình phát triển như Khu đô thị phức hợp, Khu dân cư, Khu thương mại – dịch vụ đảm bảo hoàn thiện hệ sinh thái về dịch vụ bất động sản.

Chiến lược của PDR trong việc phát triển quỹ đất là thay vì lựa chọn các dự án mất thời gian dài để đạt đến giai đoạn thương mại hóa, Công ty sẽ ưu tiên nguồn lực tập trung vào các dự án có pháp lý tốt, khả năng thu hồi dòng tiền nhanh nhằm tái đầu tư liên tục lợi nhuận thu được đem lại hiệu quả sinh lời tốt và không phụ thuộc vào việc huy động vốn vay với tỷ trọng cao.

Đẩy mạnh BĐS khu đô thị công nghiệp trong chiến lược đa ngành

Tháng 4/2021, PDR vừa công bố nghiên cứu đầu tư dự án Khu công nghiệp – dịch vụ đô thị Phát Đạt – Dung Quất với tổng diện tích 1,152 ha nằm trên đường Võ Văn Kiệt – trục đường chính của Khu kinh tế Dung Quất với 838 ha cho hạ tầng KCN và 314 ha cho dịch vụ đô thị.

Ngoài ra, dự án Kho bãi tổng hợp, dịch vụ hậu cần cảng và logistics tại khu vực cảng Cái Mép có quy mô 24 ha, tổng mức đầu tư dự kiến là 1,136 tỷ đồng, được xúc tiến từ tháng 10/2020, hiện đang được triển khai theo kế hoạch và dự kiến sẽ bắt đầu mang nguồn thu về cho Phát Đạt từ cuối 2022. Công ty cũng đề ra mục tiêu trong giai đoạn 2021-2025, quỹ đất khu công nghiệp dự kiến phát triển hơn 4.445 hecta tại các tỉnh Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai…

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán