net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Phó Tổng Giám đốc HPX đã bán thành công 7.75 triệu cp

AiVIF - Phó Tổng Giám đốc HPX đã bán thành công 7.75 triệu cpÔng Đỗ Quý Thành, Phó Tổng Giám đốc CTCP Đầu tư Hải Phát (HOSE: HPX) đồng thời là em trai Chủ tịch HĐQT Đỗ Quý...
Phó Tổng Giám đốc HPX đã bán thành công 7.75 triệu cp Phó Tổng Giám đốc HPX đã bán thành công 7.75 triệu cp

AiVIF - Phó Tổng Giám đốc HPX đã bán thành công 7.75 triệu cp

Ông Đỗ Quý Thành, Phó Tổng Giám đốc CTCP Đầu tư Hải Phát (HOSE: HPX) đồng thời là em trai Chủ tịch HĐQT Đỗ Quý Hải, thông báo đã bán thành công 7.75 triệu cp từ ngày 05/10-01/11/2022.

Chiếu theo thị giá trung bình giai đoạn trên là 25,625 đồng/cp, ước tính ông Thành thu về gần 200 tỷ đồng. Sau khi hoàn tất giao dịch, ông Thành giảm tỷ lệ sở hữu tại HPX từ 2.93% (8.9 triệu cp) xuống còn 0.38% (gần 1.2 triệu cp).

Diễn biến giá cổ phiếu HPX từ đầu năm đến nay

Lãi ròng quý 3 tăng gấp 3 lần nhờ đẩy mạnh bán bất động sản

Về tình hình kinh doanh, theo BCTC hợp nhất quý 3/2022, HPX ghi nhận doanh thu thuần gần 726 tỷ đồng, gấp 2.8 lần cùng kỳ. Doanh thu bất động sản tăng mạnh từ gần 191 tỷ đồng cùng kỳ lên 683 tỷ đồng (gấp 3.6 lần).

KQKD quý 3 và 9 tháng đầu năm 2022 của HPX
Nguồn: HPX

Ở hoạt động tài chính, doanh thu giảm một nửa còn hơn 5 tỷ đồng, chủ yếu do lãi tiền gửi, tiền cho vay. Trong khi đó, chi phí (chủ yếu là lãi tiền vay) tăng mạnh từ hơn 8 tỷ đồng lên gần 95 tỷ đồng (gấp gần 12 lần). Ngược lại, các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều ở mức thấp và được tiết giảm.

Sau cùng, lãi ròng Công ty đạt gần 93 tỷ đồng, gấp 3.1 lần cùng kỳ

Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, HPX đạt gần 1,308 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 30% và hơn 122 tỷ đồng lợi nhuận ròng, giảm 19% so với cùng kỳ 2021.

Nợ trái phiếu hơn 3,700 tỷ đồng

Tính tới ngày 30/09/2022, tổng tài sản của HPX đạt gần 10,286 tỷ đồng, tăng hơn 7% so với đầu năm. Phần tăng đến từ các khoản thu dài hạn khác tăng từ gần 563 tỷ đồng lên gần 1,318 tỷ đồng (gấp 2.3 lần), chủ yếu là hợp đồng hợp tác đầu tư với đối tác.

Cuối kỳ, các khoản phải thu ngắn hạn khác đạt hơn 1,475 tỷ đồng, gần như đi ngang so với đầu năm, bao gồm tiền tạm ứng và các khoản đặt cọc theo hợp đồng nhận chuyển nhượng cổ phần, dự án giữa công ty và một số đối tác.

Hàng tồn kho đạt 3,807 tỷ đồng, không biến động nhiều so với đầu năm, chủ yếu là các bất động sản để bán đã xây dựng (gần 3,080 tỷ đồng).

Đáng chú ý, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh so với đầu năm, từ gần 635 tỷ đồng về hơn 68 tỷ đồng (giảm 89%). Tại ngày 30/09, HPX còn có khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn giá trị hơn 334 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, tổng nợ phải trả của HPX tại cuối tháng 9 hơn 6,651 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm, tương ứng tăng thêm gần 600 tỷ đồng, chủ yếu tăng khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn.

Trong đó, tổng nợ vay tại các ngân hàng và phát hành trái phiếu doanh nghiệp hơn 4,754 tỷ đồng. Riêng khoản vay trái phiếu, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, chiếm hơn 3,754 tỷ đồng, giảm hơn 10% so với đầu năm (hơn 4,179 tỷ đồng). Lãi suất các lô trái phiếu của HPX dao động từ 8.8-11%/năm, kỳ hạn trả lãi 3-6 tháng/lần.

Điểm đáng chú ý khác là dòng tiền kinh doanh 9 tháng của HPX âm 146 tỷ đồng, do tăng các khoản phải thu (719 tỷ đồng) và tăng tiền lãi vay đã trả (261 tỷ đồng). Con số này cải thiện đáng kể so với cùng kỳ âm hơn 2,611 tỷ đồng.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng âm 470 tỷ đồng. Trong kỳ, Công ty đi vay 1,374 tỷ đồng và trả nợ gốc vay gần 1,324 tỷ đồng. Dòng tiền từ hoạt động tài chính không đủ bù đắp khiến dòng tiền thuần trong kỳ âm hơn 566 tỷ đồng.

Dòng tiền kinh doang của HPX cải thiện đáng kể so với cùng kỳ nhưng vẫn âm 146 tỷ đồng
Nguồn: HPX

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán