net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PLX - Giá cổ phiếu đã không còn hấp dẫn

AiVIF - PLX (HM:PLX) - Giá cổ phiếu đã không còn hấp dẫnVới sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước, kết quả kinh doanh của Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (HOSE: PLX)...
PLX - Giá cổ phiếu đã không còn hấp dẫn PLX - Giá cổ phiếu đã không còn hấp dẫn

AiVIF - PLX (HM:PLX) - Giá cổ phiếu đã không còn hấp dẫn

Với sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước, kết quả kinh doanh của Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (HOSE: PLX) được kỳ vọng sẽ cải thiện trong thời gian tới. Tuy nhiên, giá cổ phiếu hiện tại đã không còn hấp dẫn để mua vào cho mục tiêu đầu tư dài hạn.

Vị thế dẫn đầu trong ngành bán lẻ xăng dầu

PLX là doanh nghiệp đứng đầu ngành bán lẻ xăng dầu trên cả nước với thị phần giữ vững quanh mức 50%, bỏ xa thị phần khoảng 15% của Tổng Công ty Dầu Việt Nam - CTCP (UPCoM: OIL (HN:OIL)).

Nguồn: AiVIFFinance, PLXOIL

PLX phân phối sản phẩm xăng dầu thông qua 3 kênh: kênh hệ thống đại lý/tổng đại lý (DODO), kênh bán lẻ (COCO) và kênh khách hàng công nghiệp. Đến nay, PLX vẫn đang có lợi thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khi có tới 43 đơn vị thành viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu trong nước và hơn 5,500 cửa hàng xăng dầu hiện diện trên khắp cả nước (hơn 2,700 cửa hàng bán lẻ trực thuộc trực tiếp và hơn 2,800 cửa hàng đại lý) tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm, dịch vụ của PLX dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn.

Nguồn: PLX

Bên cạnh đó, PLX cũng sở hữu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật lớn nhất trong các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam với cấp độ hiện đại và đồng bộ đạt tiêu chuẩn khu vực. Trong đó, bao gồm hệ thống kho bể lớn nhất cả nước với sức chứa hơn 2.2 triệu m3; hệ thống công nghệ bơm, chuyền cấp phát, đo tính.

Về vận tải, tổng công ty hiện có đội tàu viễn dương có tổng trọng tải 140,000 DWT, hơn 570 km đường ống dẫn dầu, hơn 1,200 xe bồn (xe xitec) với tổng dung tích trên 9,000 m3 trực thuộc sự quản lý các công ty thành viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và từ các kho đầu mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.

Do có các lợi thế là doanh nghiệp đầu ngành, cơ sở vật chất đầy đủ và nguồn tài chính dồi dào giúp cho uy tín của PLX trong mắt người bán rất cao.

Tình hình kinh doanh quý 03/2021 kém tích cực

Do ảnh hưởng của đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư, nhiều địa phương thực hiện chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng kinh doanh xăng dầu của công ty. Đồng thời trong quý 3/2021, giá dầu biến động không ổn định dẫn đến lợi nhuận gộp trong quý 3/2021 giảm so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ các công ty con kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, nhiên liệu bay, kho, hóa dầu,… đều giảm mạnh so với cùng kỳ. Trong quý 3/2021, doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt 34,625 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chỉ đạt 76.1 tỷ đồng, giảm hơn 91%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, PLX báo kết quả kinh doanh với doanh thu thuần 119,741 tỷ đồng và 2,235 tỷ đồng lãi ròng. Lãi tăng mạnh so với nền thấp trong 2020 (lãi ròng 37 tỷ đồng) do tác động kép của dịch Covid-19 và giá dầu thấp trước đó.

Với việc mở cửa lại nền kinh tế và nhu cầu hồi phục tiêu thụ xăng dầu trong nước tăng lên, người viết dự báo kết quả kinh doanh sẽ có sự khởi sắc trong quý 4/2021 và năm 2022.

Nguồn: AiVIFFinance

Giá xăng đang tăng cao

Doanh thu các công ty trong mảng kinh doanh xăng dầu biến động cùng chiều với giá dầu thô Brent. Nguyên nhân là do giá bán cơ sở tại Việt Nam được tính toán dựa trên giá Platts bình quân (biến động theo giá dầu Brent).

Giá dầu thô Brent đang ở mức cao, theo dự báo của Cơ quan năng lượng Mỹ (Energy Information Administration - EIA), giá dầu sẽ duy trì ở mức trung bình 82 USD/thùng trong quý 4/2021. Cùng với đó, giá xăng thế giới liên tục tăng cao, giá xăng nội địa cũng điều chỉnh theo và tăng liên tục trong thời gian qua. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh quý 4/2021 của doanh nghiệp.

Nguồn: PLX

Định giá doanh nghiệp

PLX là doanh nghiệp ở vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối, bán lẻ xăng dầu ở Việt Nam. Vì vậy, người viết sử dụng các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực (Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc…) làm cơ sở tính giá trị hợp lý của cổ phiếu.

Nguồn: AiVIF.com

Kết hợp hai phương pháp Dividend Discount Model (DDM) và P/S với tỷ trọng tương đương, ta được mức giá hợp lý của doanh nghiệp là 55,077 đồng.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán