net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PNJ báo lỗ 110 tỷ trong hai tháng

Theo Thao Ta AiVIF.com - CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HM:PNJ) đã công bố kết quả kinh doanh tháng 8 ghi nhận tháng thua lỗ thứ hai liên tiếp khi công ty phải tạm đóng hơn...
PNJ báo lỗ 110 tỷ trong hai tháng © Reuters.

Theo Thao Ta

AiVIF.com - CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HM:PNJ) đã công bố kết quả kinh doanh tháng 8 ghi nhận tháng thua lỗ thứ hai liên tiếp khi công ty phải tạm đóng hơn 270 cửa hàng trên toàn hệ thống trong hầu hết thời gian của tháng để thực hiện việc giãn cách xã hội.

Tháng 8, PNJ đạt 162 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm gần 87% so với cùng kỳ năm trước và lỗ sau thuế 78 tỷ trong khi tháng 8/2020 có lãi 52 tỷ. Tháng 7, PNJ lỗ 32 tỷ đồng. 270 cửa hàng tạm đóng cửa của PNJ chiếm khoảng 80% số cửa hàng trên toàn hệ thống tính tới cuối tháng 8.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, PNJ ghi nhận doanh thu thuần đạt 12.288 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 625 tỷ đồng; tăng lần lượt 19,4% và 14,2% so với cùng kỳ năm trước. So với kế hoạch năm, PNJ đã thực hiện được 58,5% chỉ tiêu doanh thu và gần 51% mục tiêu lợi nhuận năm.

Doanh thu 8 tháng theo kênh, với kênh lẻ của PNJ vẫn đạt được doanh thu tăng trưởng 20,9% so với thời điểm cùng kỳ. Doanh thu sỉ luỹ kế 8 tháng tăng 3,6% và doanh thu từ vàng miếng tăng trưởng 24,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Biên lợi nhuận gộp trong tháng 8 chỉ đạt 13,3% so với mức 17,7% cùng kỳ 2020. Lũy kế 8 tháng, biên lợi nhuận gộp là 18,5%, giảm so với mức 19,2% cùng kỳ 2020.

Theo báo cáo phân tích từ Chứng khoán Bản Việt (VCSC (HM:VCI)) nhận định hoạt động kinh doanh của PNJ sẽ chạm đáy trong quý III và bắt đầu phục hồi vào quý IV. VCSC cũng đáng giá những khó khăn hiện tại chỉ là ngắn hạn và dự báo doanh số bán hàng tại các cửa hàng hiện hữu sẽ giảm với tốc độ hai chữ số vào năm nay nhưng sẽ tăng hai chữ số giai đoạn năm 2022-2023. Các chuyên gia phân tích dự phóng doanh thu bán lẻ quý III giảm khoảng 70% trước khi hoạt động kinh doanh bắt đầu cải thiện trong quý IV khi doanh thu bán lẻ chỉ còn giảm khoảng 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Với việc giãn cách dần nới lỏng, VCSC cho rằng 90% số các cửa hàng sẽ hoạt động trở lại trước cuối năm 2021. Tính tới cuối tháng 8, PNJ có 336 cửa hàng trên toàn hệ thống với 313 cửa hàng PNJ Gold. Riêng tháng 8, PNJ đã mở thêm một cửa hàng PNJ Gold và đóng hai cửa hàng PNJ Silver. Lũy kế 8 tháng, PNJ đã mở mới 14 cửa hàng PNJ Gold, đóng 17 cửa hàng PNJ Silver, 1 cửa hàng CAO.

Ngoài ra, PNJ vẫn duy trì hệ thống giao hàng online và vận hành các cửa hàng không bị ảnh hưởng do chính sách dãn cách xã hội từ ở một số địa phương ngoài TP.HCM (HM:HCM).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán