net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PNJ - Giảm là mua

AiVIF - PNJ (HM:PNJ) - Giảm là muaTrong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HOSE: PNJ) vẫn tăng trưởng khá ấn tượng. Điều...
PNJ - Giảm là mua PNJ - Giảm là mua

AiVIF - PNJ (HM:PNJ) - Giảm là mua

Trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (HOSE: PNJ) vẫn tăng trưởng khá ấn tượng. Điều này tạo nên sức hút của doanh nghiệp đối với cộng đồng đầu tư.

Triển vọng ngành bán lẻ khá tích cực

Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 2,463.8 ngàn tỷ đồng, tăng 4.9% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đạt 1,985.4 ngàn tỷ đồng, chiếm 80.6% tổng mức và tăng 6.2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lương thực, thực phẩm tăng 7.8%; phương tiện đi lại tăng 6.4%; may mặc tăng 5.5%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 3.5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 0.2%.

Xét trong giai đoạn 2010-2020, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR - Compounded Annual Growth Rate) ở mức 11.67%. Điều này cho thấy tiềm năng của ngành bán lẻ là rất lớn.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Năm 2020, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm 67.8%, tỷ trọng dân số phụ thuộc (dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên) chiếm 32.2%. Như vậy, Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”.

Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện. Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), tầng lớp trung lưu Việt Nam đang hình thành và hiện chiếm 13% dân số. Giới phân tích dự kiến con số này sẽ lên đến 26% vào năm 2026.

Theo Quỹ Dragon Capital, năm 2012, Việt Nam chỉ có 8 triệu người trong tầng lớp trung lưu. Đến năm 2020, tầng lớp này tăng lên mức 32 triệu người và theo tính toán của quỹ thì tới 2030 sẽ đạt khoảng 67 triệu người. Điều này củng cố cho kỳ vọng tăng trưởng trong dài hạn của ngành bán lẻ trong thời gian tới.

Nguồn: Quỹ Dragon Capital

PNJ dẫn đầu ngành trang sức với chuỗi cung ứng vững chắc

PNJ là doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất và kinh doanh trang sức Việt Nam. Trong năm 2020, PNJ đã xây dựng hoàn thiện và đưa vào hoạt động nhà máy tại Long An. Đồng thời, nhà máy tại TP Hồ Chí Minh được nâng cấp để sản xuất dòng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao để thay thế sản phẩm nhập khẩu. Hiện nay, tổng công suất của 2 nhà máy PNJ đạt khoảng 4 triệu sản phẩm.

Ngoài hệ thống cửa hàng vật lý trải đều khắp cả nước, PNJ cũng đồng thời triển khai hệ thống giao hàng online nhanh 4 giờ để thích nghi với xu hướng tiêu dùng mới.

Hệ thống các cửa hàng PNJ trên toàn quốc

Nguồn: Báo cáo tháng 05/2021 của PNJ

Rủi ro ở mức thấp và tình hình kinh doanh khả quan

Dựa trên thang xếp hạng rủi ro tài chính của Standard & Poor's, các chỉ số của PNJ duy trì ở mức Minimal (mức rủi ro thấp). Nhà đầu tư có thể yên tâm về độ an toàn của doanh nghiệp này.

Nguồn: AiVIFFinance và Standard & Poor's

Lũy kế 5 tháng đầu năm, PNJ ghi nhận doanh thu thuần đạt 10,626 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 685 tỷ đồng với sự tăng trưởng đều của các kênh bán hàng, đặc biệt là bán lẻ và vàng miếng. Qua đó, PNJ hoàn thành 50.6% chỉ tiêu doanh thu và 55.7% chỉ tiêu lợi nhuận dù chưa được 1/2 thời gian của năm 2021.

Nguồn: AiVIFFinance và Báo cáo tháng 05/2021 của PNJ

Trong năm 2020, doanh thu E-commerce tăng trưởng 300% so với 2019. Trong quý 1/2021, doanh thu kênh online tăng 400% so với quý 1/2020. Việc triển khai và đẩy mạnh đồng thời hệ thống giao hàng online nhanh 4 giờ cho các kênh bán hàng online bên cạnh các cửa hàng vật lý của công ty đã góp công lớn trong tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch Covid-19.

Định giá cổ phiếu

Người viết sử dụng các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới có mức vốn hóa thị trường gần bằng hoặc lớn hơn PNJ để làm cơ sở tính giá trị hợp lý của cổ phiếu. Để đảm bảo tính phù hợp, các doanh nghiệp được chọn chủ yếu nằm trong khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ…).

Ngoài ra, người viết còn kết hợp mô hình FCFF với tỷ trọng tương đương, giá lý thuyết hợp lý của cổ phiếu ở mức 140,898 đồng. Như vậy, nhà đầu tư có thể tiếp tục mua PNJ với mục tiêu nắm giữ dài hạn.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF


Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán