net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

POW thu về lợi nhuận vượt mục tiêu 6 tháng đầu năm

AiVIF.com -- Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (HM:POW) vừa công bố chi tiết kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2021 với doanh thu toàn tổng công ty ước đạt 16.456 tỷ...
POW thu về lợi nhuận vượt mục tiêu 6 tháng đầu năm © Reuters.

AiVIF.com -- Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (HM:POW) vừa công bố chi tiết kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2021 với doanh thu toàn tổng công ty ước đạt 16.456 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế (LNST) ước đạt 1.393 tỷ đồng, tăng khoảng 2%.

Năm 2021, PV Power đặt kế hoạch doanh thu toàn tổng công ty 28.430 tỷ đồng, lợi nhuận 1.325 tỷ đồng. Như vậy, công ty đã thực hiện được khoảng 58% mục tiêu doanh thu năm và vượt 5% kế hoạch lợi nhuận năm.

Chỉ riêng trong quý II, doanh thu toàn công ty đạt 8.795 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, LNST là 827 tỷ đồng, giảm khoảng 2%. Theo PV Power, 3 nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả doanh thu.

  • Đầu tiên là sản lượng điện sản xuất của một số nhà máy vượt kế hoạch, trong đó nhà máy điện Vũng Áng 1 trong 6 tháng đầu năm chào giá vận hành liên tục hai tổ máy nên sản lượng điện vượt kế hoạch 6%. Hai nhà máy thủy điện là Đakđrinh và Hủa Na do điều kiện thuận lợi về thủy văn nên sản lượng điện và doanh thu đều vượt kế hoạch. Ngoài ra, PV Power DHC được nhận khoản doanh thu chênh lệch tỷ giá năm 2018 với giá trị hơn 33 tỷ đồng (tháng 5/2021).
  • Thứ hai là đơn giá điện hợp đồng của các nhà máy điện khí cao hơn kế hoạch do đơn giá nhiên liệu khí trong 6 tháng đầu năm tăng cao. Cuối cùng là tổng công ty ghi nhận khoản thu nhập tài chính từ bán cổ phần tại PV Machino, lãi khoảng 358 tỷ đồng. Về sản lượng điện sản xuất 6 tháng đầu năm, đạt 9.488 triệu kWh, tương ứng 96% kế hoạch 6 tháng năm nay và giảm 13% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng điện 6 tháng đầu năm chưa đạt theo kế hoạch được ĐHĐCĐ giao do tại nhà máy điện Nhơn Trạch 2, các nguồn năng lượng tái tạo (mặt trời, gió) được ưu tiên huy động nên kế hoạch huy động của nhà máy trong hệ thống điện của A0 thấp hơn so với các năm.
  • Cuối cùng là giá khí cao làm chi phí biến đổi sản xuất điện cao khiến cho việc chào giá cạnh tranh trong thị trường điện khó khăn hơn. Sản lượng điện đạt 1.896 triệu kWh, thực hiện 95% so với kế hoạch 6 tháng. Tại nhà máy điện Cà Mau 1 và 2, giá khí bổ sung từ Petronas cao làm chi phí biến đổi sản xuất điện cao, giá thành sản xuất điện cao trong khi các nguồn năng lượng tái tạo gia tăng và được A0 ưu tiên huy động.

Vì vậy trong quý I, EVN/A0 thường xuyên huy động hai tổ máy ở mức công suất rất thấp (Tết Nguyên đán chỉ huy động một tổ máy). Từ đầu quý II đến nay, mặc dù trong giai đoạn cao điểm mùa khô nhưng EVN cũng chỉ huy động ba tổ máy ở mức công suất rất thấp và hai tổ máy vào ngày cuối tuần.

Về việc thoái vốn, từ ngày 17 - 19/3, PV Power đã hoàn thành thoái toàn bộ vốn góp tại CTCP Máy - Thiết bị Dầu khí. Công ty cũng đang thực hiện thủ tục thoái vốn tại CTCP Điện Việt Lào và CTCP EVN Quốc tế. Trong 6 tháng cuối năm, PV Power sẽ thực hiện việc đại tu nhà máy điện Vũng Áng 1 và Cà Mau và đầu tư dự án nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán