net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

PPI: Thị giá về 500 đồng, cổ đông lớn cuối cùng "tháo chạy", tương lai bất định mở ra?

Chủ tịch HĐQT Phạm Đức Tấn hiện đang là cổ đông lớn duy nhất của PPI sau khi những cổ đông sáng lập đã lần lượt thoái vốn hoặc giảm tỷ lệ sở hữu về dưới 5%. Ông Phạm Đức Tấn - Chủ...
PPI: Thị giá về 500 đồng, cổ đông lớn cuối cùng PPI: Thị giá về 500 đồng, cổ đông lớn cuối cùng

Chủ tịch HĐQT Phạm Đức Tấn hiện đang là cổ đông lớn duy nhất của PPI sau khi những cổ đông sáng lập đã lần lượt thoái vốn hoặc giảm tỷ lệ sở hữu về dưới 5%. Ông Phạm Đức Tấn - Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương (Mã PPI - UPCoM) vừa đăng ký bán  2.553.600/2.559.398 cổ phiếu PPI (tỷ lệ 5,3%) nhằm cơ cấu lại danh mục đầu tư.

Phương thức giao dịch dự kiến là thỏa thuận và khớp lệnh; thời gian dự kiến từ 21/11 - 16/12/2022.

Được biết, CTCP Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương là doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ gần 483 tỷ đồng - tương ứng gần 48,3 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Công ty đưa cổ phiếu lên niêm yết trên HOSE từ ngày 12/4/2010 với mức giá tham chiếu 32.000 đồng.

Nhóm cổ đông sáng lập của PPI

Đáng chú ý, trước khi đăng ký bán ra, Chủ tịch Phạm Đức Tấn chính là cổ đông lớn duy nhất của PPI. Việc có quá ít cổ đông lớn - gắn trực tiếp quyền lợi của bản thân vào mục đích hoạt động của công ty - khiến PPI vẫn chưa thoát ra khỏi vòng quay thua lỗ.

Về kết quả kinh doanh, năm 2010 được xem là năm công ty ghi nhận kết quả kinh doanh tốt nhất với doanh thu 435 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế gần 39,5 tỷ đồng. Sau năm chào sàn tốt đẹp, tình hình kinh doanh của PPI tụt dốc mạnh các năm sau đó.

Đặc biệt, kể từ năm 2016 đến nay, công ty bắt đầu ghi nhận tình cảnh kinh doanh thua lỗ, với đỉnh điểm là các năm 2018 - 2020. Trong thời gian này, doanh thu công ty lao dốc mạnh và rơi về đáy chỉ 7 tỷ đồng (năm 2019).

Kết thúc năm tài chính 2020, vốn chủ sở hữu của PPI chính thức chuyển âm 116 tỷ sau ghi nhận khoản lỗ nặng 180 tỷ đồng

Điều đáng quan ngại là sự xuất hiện và tồn động của các khoản phải thu khác hàng khổng lồ trong tổng cơ cấu tài sản trong đó quý 3/2022, giá trị khoản mục này (bao gồm cả ngắn và dài hạn) là gần 128 tỷ - chiếm tới gần 90% tổng tài sản.

Thậm chí trong nhiều năm qua, giá trị các khoản phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn từ 50 - 100% so với doanh thu của doanh nghiệp dẫn tới nghi ngại về việc doanh thu và lợi nhuận của công ty không phản ánh thực chất hoạt động.

Cùng với vấn đề nêu trên, việc PPI ghi nhận các khoản trích lập dự phòng với giá trị lớn cũng là vấn đề lớn của doanh nghiệp phát triển bất động sản này.

Quý 3/2022 vừa qua, PPI tiếp tục ghi nhận tình trạng không doanh thu trong khi cùng kỳ năm 2021 đạt hơn 113 tỷ đồng. Đáng nói, đây cũng là quý thứ 3 liên tiếp doanh nghiệp mảng bất động sản này không xuất hiện doanh thu kể từ đầu năm 2022.

Do vẫn ghi nhận các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác nên quý 3, công ty báo lỗ sau thuế 1,2 tỷ đồng - tăng so với mức lỗ 290 triệu của cùng kỳ năm 2021. Đây cũng là quý lỗ thứ 21 liên tiếp của công ty kể từ khoản lãi 122 triệu đồng hồi quý 2/2017.

Công ty cho biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng "trắng doanh thu" là do chưa có công trình, các dự án mới đang tiếp thị - chưa triển khai trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn phải duy trì để tiếp tục sản xuất.

Lũy kế 9 tháng năm 2022, PPI báo lỗ sau thuế gần 2,7 tỷ đồng - tăng 43% YoY. Lỗ lũy kế đến hết tháng 9 ghi nhận ở mức 633 tỷ.

Tình hình kinh doanh trở nên kém sắc khiến cổ phiếu PPI bị đưa vào diện hạn chế giao dịch trên sàn UPCoM. Kết phiên sáng 18/11/2022, mã giảm sàn về mức 500 đồng thị giá với khối lượng giao dịch hơn 860.000 đơn vị. Đáng nói, đây đã là phiên giảm sàn thứ 7 liên tiếp của mã này kể từ mức 1.100 đồng ngày 30/9/2022.

Cổ phiếu lao dốc và Chủ tịch HĐQT (cổ đông lớn cuối cùng) đăng ký thoái vốn càng khiến cho tương lai của doanh nghiệp địa ốc này trở nên bất định.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán