net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại phía đông nam Hà Nội

AiVIF - Quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại phía đông nam Hà NộiTheo quy hoạch tổng thể phát triển cảng hàng không, sân bay toàn quốc, sân bay thứ 2 hỗ trợ cho Nội Bài...
Quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại phía đông nam Hà Nội Quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại phía đông nam Hà Nội

AiVIF - Quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại phía đông nam Hà Nội

Theo quy hoạch tổng thể phát triển cảng hàng không, sân bay toàn quốc, sân bay thứ 2 hỗ trợ cho Nội Bài được quy hoạch ở phía đông nam thủ đô Hà Nội.

Bộ GTVT vừa trình Thủ tướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 .

Theo đó, giai đoạn 2021 - 2030 sẽ ưu tiên tập trung đầu tư một số cảng hàng không (CHK) lớn, đóng vai trò đầu mối tại vùng thủ đô Hà Nội (Nội Bài) và vùng TP.HCM (Tân Sơn Nhất và Long Thành); từng bước nâng cấp và khai thác có hiệu quả 22 CHK hiện hữu, đầu tư 6 CHK mới để nâng tổng số CHK của cả nước đưa vào khai thác lên 28 CHK, tổng công suất thiết kế hệ thống CHK đáp ứng khoảng 278 triệu hành khách. Đảm bảo trên 95% dân số có thể tiếp cận tới CHK trong phạm vi 100 km.

Sân bay Nội Bài nhìn từ trên cao. Ảnh: NIA

Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống CHK đến năm 2030 khoảng 400.000 tỉ đồng (chiếm khoảng 22% nhu cầu vốn đầu tư toàn ngành), được huy động nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Bộ GTVT cũng đề xuất vẫn duy trì vị trí quy hoạch CHK quốc tế Hải Phòng đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 640/2011 để thay thế cho CHK quốc tế Cát Bi giai đoạn sau năm 2030. Nghiên cứu quy hoạch giao thông kết nối tới CHK quốc tế Hải Phòng, đồng thời nghiên cứu, khảo sát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung quy hoạch, xây dựng CHK, sân bay tại các đảo (như Lý Sơn, Phú Quý,...), quần đảo có nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Tầm nhìn đến năm 2050, hình thành 29 CHK, bao gồm 14 CHK quốc tế (Vân Đồn, Hải Phòng, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc); 15 CHK quốc nội (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Cao Bằng, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo).

Trong giai đoạn này sẽ hình thành CHK thứ 2 hỗ trợ cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài về phía đông nam thủ đô Hà Nội và một số cảng hàng không, sân bay tại các đảo, quần đảo có nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và có điều kiện tự nhiên thuận lợi.

Các chỉ tiêu quy hoạch dự kiến của CHK thứ 2 hỗ trợ Nội Bài sẽ được nghiên cứu, xác định giai đoạn trước năm 2030.

Trước đó, Hà Nội từng đề xuất quy hoạch sân bay thứ 2 vùng thủ đô tại H.Ứng Hoà (cách sân bay Nội Bài khoảng 54 km), tuy nhiên đề xuất này chưa nhận được sự đồng thuận của Bộ GTVT.

Bộ GTVT cho rằng vị trí H.Ứng Hòa rất khó khả thi trong việc bố trí sân bay mới với mục đích hỗ trợ, chia sẻ lưu lượng cho sân bay Nội Bài. Các vị trí tiềm năng khác tại H.Thanh Miện (tỉnh Hải Dương), H.Tiên Lãng (TP.Hải Phòng) có tính khả thi cao hơn.

Ưu tiên Long Thành, nhà ga T3 Tân Sơn Nhất, mở rộng T2 Nội Bài

Tờ trình cũng đề xuất danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư. Cụ thể, sẽ đầu tư xây dựng mở rộng, nâng cấp các CHK quốc tế lớn đóng vai trò đầu mối. Trong đó, xây dựng CHK quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đạt công suất 25 triệu hành khách/năm. Xây dựng nhà ga T3 - CHK quốc tế Tân Sơn Nhất đạt công suất 20 triệu hành khách/năm. Mở rộng nhà ga T2 - CHK quốc tế Nội Bài (nâng công suất lên 15 triệu hành khách/năm) và xây dựng đường cất hạ cánh số 3, nhà ga T3 - CHK quốc tế Nội Bài về phía Nam của Cảng...

Đầu tư xây dựng mở rộng, xây dựng mới các CHK tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo như: Điện Biên, Côn Đảo, Sa Pa, Pleiku... Ngoài ra, xây dựng khu bay và khu hàng không dân dụng CHK Phan Thiết, Thọ Xuân... Mở rộng các CHK đáp ứng nhu cầu vận tải như Phú Bài, Đồng Hới, Cát Bi, Vinh, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Cam Ranh, Liên Khương,...

Để thực hiện quy hoạch, Bộ GTVT đề xuất nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy định của pháp luật để có thể huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư theo phương thức nhượng quyền đầu tư, khai thác CHK. Xây dựng và ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại CHK.

Về giải pháp huy động vốn đầu tư, sẽ huy động tối đa nguồn vốn của xã hội đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Giao UBND các tỉnh, thành phố có quy hoạch CHK mới là cơ quan có thẩm quyền để huy động, cân đối nguồn lực và tổ chức thực hiện đầu tư.

Riêng các CHK quan trọng quốc gia, hoặc có hoạt động quân sự chiến lược về quốc phòng, an ninh và các CHK khu vực biên giới, hải đảo sẽ ưu tiên sử dụng nguồn lực của nhà nước (doanh nghiệp nhà nước và ngân sách nhà nước) để đầu tư.

Cụ thể, giai đoạn 2021- 2030, mạng cảng hàng không được quy hoạch theo mô hình trục nan với 2 đầu mối chính tại khu vực Hà Nội và TP.HCM, hình thành 28 CHK, bao gồm: 14 CHK quốc tế (Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc).

14 CHK quốc nội (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau và Côn Đảo).

Mai Hà

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán