net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Quỹ VEIL giải ngân gần 3.000 tỷ đồng trở lại thị trường. Thị trường 12/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên đầu tuần có gì mới? Tận dụng nhịp điều chỉnh của thị trường, quỹ VEIL do Dragon Capital quản lý vừa giải ngân trở lại hơn...
Quỹ VEIL giải ngân gần 3.000 tỷ đồng trở lại thị trường. Thị trường 12/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên đầu tuần có gì mới? Tận dụng nhịp điều chỉnh của thị trường, quỹ VEIL do Dragon Capital quản lý vừa giải ngân trở lại hơn 123 triệu USD (2.900 tỷ đồng) sau khi đưa tỷ trọng lên ngưỡng cao kỷ lục. Agribank phát hành 10.000 tỷ đồng trái phiếu. Tỷ giá USD ngày 12/12: Mở phiên tuần ở mức thấp… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 12/12.

1. Quỹ VEIL giải ngân gần 3.000 tỷ đồng trở lại thị trường

Trong báo cáo mới nhất được quỹ Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL) công bố cho thấy tỷ trọng tiền mặt trong danh mục thời điểm đầu tháng 12 giảm xuống dưới 5%. Tại ngày 1/12, quỹ có tỷ trọng tiền 4,76%, tương ứng 75,3 triệu USD. Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ là 1,581 tỷ USD. Quan sát cho thấy quỹ đầu tư này giải ngân trở lại thị trường trong ba tuần gần đây khi thị trường bước vào nhịp hồi phục từ nửa cuối tháng 11.

Tính đến ngày 10/11, tỷ trọng tiền mặt của quỹ VEIL lên ngưỡng kỷ lục 13,81%, tương ứng số tiền mặt nắm giữ gần 200 triệu USD. Động thái bán ròng nâng tỷ trọng tiền mặt của quỹ VEIL bắt đầu từ cuối tháng 9 khi lượng tiền mặt tăng từ 14,2 triệu USD lên con số kỷ lục trên.

Trước đó, quỹ VEIL thường giải ngân trở lại thị trường khi tỷ lệ tiền trong danh mục vượt ngưỡng 5%. Đợt cơ cấu danh mục lần này không phải là ngoại lệ. Ước tính trong khoảng thời gian (10/11 – 1/12), quỹ lớn nhất thị trường do Dragon Capital quản lý giải ngân hơn 123 triệu USD trở lại thị trường, tương ứng số tiền gần 2.900 tỷ đồng. Với quy mô trên, VEIL là một trong số những quỹ đầu tư tích cực mua ròng nhất trên thị trường cùng với các quỹ ngoại lớn khác như Fubon FTSE Vietnam ETF.

2. Agribank phát hành 10.000 tỷ đồng trái phiếu

Agribank vừa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán 10.000 tỷ đồng trái phiếu ra công chúng năm 2022 với lãi suất hấp dẫn.

Lãi suất áp dụng cho trái phiếu là lãi suất thả nổi, được tính bằng lãi suất tham chiếu (bình quân lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân bằng VND (HM:VND), kỳ hạn 12 tháng, trả lãi cuối kỳ được niêm yết của 4 ngân hàng BIDV (HM:BID), Vietinbank, Agribank, Vietcombank tại ngày xác định lãi suất) cộng biên độ 1,6%/năm vào 5 năm đầu và 3,1%/năm vào 3 năm cuối.

Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có thể đăng ký mua trái phiếu Agribank từ nay đến ngày 29/12/2022 tại trụ sở chính và tất cả các điểm giao dịch của Agribank trên toàn quốc và thông qua đại lý phát hành là Công ty cổ phần chứng khoán Agribank (Agriseco).

Mục đích Agribank chào bán trái phiếu ra công chúng năm 2022 là sử dụng để tăng vốn cấp 2, tạo thêm nguồn vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng cá nhân và tổ chức, bảo đảm các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tỷ giá USD ngày 12/12: Mở phiên tuần ở mức thấp

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 105,09 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam).

Tỷ giá euro so với USD giảm 0,2% ở mức 1,0513. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,2% ở mức 1,2225. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,16% ở mức 136,79.

Trong nước, sáng 12/12, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.657 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.830 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay được điều chỉnh như sau: Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.390 - 23.700 đồng/USD. Ngân hàng BIDV giao dịch mua - bán USD ở mức 23.435 - 23.715 đồng/USD. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 23.300 - 23.800 đồng/USD (mua - bán).

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 23.390 - 23.790 đồng/USD, TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.280 - 23.870 đồng/USD.

Tại Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 23.555 - 24.100 đồng/USD. Ngân hàng Techcombank (HM:TCB), niêm yết giá USD ở mức 23.409 - 23.740 đồng/USD (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán