net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Quỹ VEIL nâng tỷ trọng tiền mặt gấp đôi trong tuần cuối tháng 9. Thị trường 10/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần giao dịch với 3 tin tức mới: Quỹ đầu tư quy mô lớn nhất thị trường - Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL)...
Quỹ VEIL nâng tỷ trọng tiền mặt gấp đôi trong tuần cuối tháng 9. Thị trường 10/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần giao dịch với 3 tin tức mới: Quỹ đầu tư quy mô lớn nhất thị trường - Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL) nâng tỷ trọng tiền mặt trong danh mục trong tuần giảm sâu cuối tháng 9, sức ép tăng lãi suất từ Fed vẫn còn rất lớn và giá xăng dầu sẽ tăng mạnh vào kỳ điều chỉnh ngày mai? Dưới đây là nội dung chính.

1. Quỹ VEIL nâng tỷ trọng tiền mặt gấp đôi trong tuần cuối tháng 9

Tính đến cuối tháng 9, tỷ trọng tiền mặt trong danh mục đầu tư của quỹ VEIL là 1,77%, gấp hơn hai lần so với thời điểm 22/9 (0,72%). Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ tại ngày 29/9 là 1,811 tỷ USD, tương đương lượng tiền mặt hơn 32 triệu USD. Uớc tính, giá trị bán ròng của quỹ VEIL trong tuần giao dịch (22 – 29/9) khoảng 18 triệu USD (430 tỷ đồng). Quỹ VEIL giữ tỷ trọng tiền mặt với tỷ lệ dưới 1% kể từ đầu tháng 8. Quỹ bán ra cổ phiếu khi thị trường chứng khoán Việt Nam giảm sâu trong tuần giao dịch cuối tháng 9.

Trước đó tính đến ngày 6/10, NAV của quỹ là 1,687 tỷ USD, tương đương với giá trị ròng/chứng chỉ quỹ là 8,16 USD.

Như vậy, giá trị tài sản ròng của VEIL đã giảm khoảng 287 triệu USD kể từ khi thị trường bước vào nhịp giảm sâu. Nếu tính thêm phiên (7/10), mức giảm tài sản ròng của VEIL vượt 300 triệu USD (7.170 tỷ đồng).

2. Giá xăng dầu sẽ tăng mạnh vào kỳ điều chỉnh ngày mai?

Giá dầu thô Brent thế giới ở mức 97,29 USD/ thùng vào 8h sáng 10/10, giảm 0,63 USD/thùng so với hôm qua, theo OilPrice. Giá dầu ngọt WTI cũng giảm 0,57 USD/thùng và xuống mức 92,07 USD. Giá dầu thế giới đã điều chỉnh giảm nhẹ sau khi đạt mức cao nhất trong 5 tuần vào ngày giao dịch 7/10. Trong kỳ họp gần đây nhất, OPEC+ đã cắt giảm nguồn cung 2 triệu thùng/ngày kể từ tháng 11, mức lớn nhất kể từ năm 2020.

Tại thị trường trong nước, theo dữ liệu mới cập nhật của Bộ Công Thương vào ngày 6/10, giá xăng A95 nhập từ thị trường Singapore đang ở mức 95,31 USD/thùng. Đây là mức tăng cao nhất kể từ lần điều chỉnh giá ngày 1/10 vừa qua.

Đồng thời, Liên Bộ Công thương – Tài chính cũng đã phối hợp rà soát và thống nhất sẽ điều chỉnh tăng mức chi phí vận chuyển xăng dầu từ nhà máy về cảng và mức premium trong nước trong giá cơ sở mặt hàng xăng dầu vào kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/10/2022.

Do đó, theo một số lãnh đạo doanh nghiệp đầu mối, vào kỳ điều chỉnh giá ngày mai, giá xăng dự báo tăng ở mức 200-300 đồng/lít, dầu tăng khoảng 1.900-2.100 đồng/lít. Nếu chi quỹ bình ổn, giá mặt hàng xăng có thể giữ nguyên và dầu có thể tăng ít hơn.

3. Sức ép tỷ giá vẫn còn rất lớn khi Fed vẫn tiếp tục ‘diều hâu’

Báo cáo việc làm tháng 9 cho thấy thị trường lao động tại Mỹ vẫn rất vững vàng và Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ phải hành động mạnh tay hơn để kìm hãm nhu cầu. Điều này tiếp tục tạo sức ép đối với tỷ giá USD/VND.

Không chỉ Việt Nam mà hầu hết các quốc gia đều đã theo dõi sát chính sách lãi suất của FED để tham chiếu lãi mức lãi suất cho vay USD trên thị trường liên ngân hàng (LIBOR), đồng thời điều chỉnh các chính sách điều hành của mình để hóa giải rủi ro và tìm điểm cân bằng trong mục tiêu ổn định đồng nội tệ, lạm phát.

Đợt tăng lãi suất mới đây của FED đã đưa lãi suất cơ bản lên 3-3,25%. Hơn thế, trong biểu đồ thể hiện kỳ vọng FED dự định sẽ nâng lãi suất lên 4,4% vào cuối năm nay. Việc đứng ngoài xu hướng tăng lãi suất chung của toàn cầu mà Việt Nam đã nỗ lực, đến thời điểm này đã trở nên bất khả. Động thái tăng lãi suất điều hành mới đây của NHNN sau hơn 2 năm đứng yên, vì vậy, được kỳ vọng làm giảm quy mô can thiệp ngoại hối cần thiết để ổn định VND (HM:VND), tránh ảnh hưởng nguồn dự trữ ngoại hối.

Nếu FED tăng lãi suất nhiều lần với cường độ mạnh để kiểm soát lạm phát, thì chắc chắn tỷ giá USD/VND sẽ khó tránh khỏi tác động tâm lý. Điều này không chỉ tác động lên tỷ giá hối đoái mà còn khiến tăng chi phí vay và trả nợ nước ngoài bằng USD của Việt Nam (bao gồm nợ Chính phủ và doanh nghiệp).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán