net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Rủi ro đã phản ánh vào CP. Khả năng tăng lãi suất Q4, đầu năm sau? Thị trường 14/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc một tuần giao dịch với 3 tin tức mới: Với mức giảm mạnh 27% so với đầu năm, định giá cổ phiếu đã giảm xuống mức thấp...
Rủi ro đã phản ánh vào CP. Khả năng tăng lãi suất Q4, đầu năm sau? Thị trường 14/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam sẽ kết thúc một tuần giao dịch với 3 tin tức mới: Với mức giảm mạnh 27% so với đầu năm, định giá cổ phiếu đã giảm xuống mức thấp trong lịch sử là 8,8 lần năm 2022, cho thấy rủi ro phần nào đã phản ánh vào giá cổ phiếu, đồng thời Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tăng lãi suất tiếp tục vào quý 4 và đầu năm sau? Tỷ giá USD giảm mạnh… Dưới đây là nội dung chính tin tức trong phiên giao dịch cuối tuần, thứ Sáu ngày 14/10.

1. Khả năng tăng lãi suất vào Q4 và đầu năm sau khi rủi ro đã phản ánh vào cổ phiếu?

Thị trường chứng khoán trải qua tháng 9 đầy khó khăn với việc chỉ số VN-Index giảm 13,1% về mức thấp nhất trong năm 2022. Áp lực giảm điểm tới từ tình hình thế giới khi lạm phát của Mỹ vẫn ở mức cao và Fed duy trì quan điểm tiếp tục thắt chặt tiền tệ, theo Dragon Capital.

Các khó khăn cho thị trường chứng khoán trong nước có thể vẫn còn tồn tại bất chấp khi thời gian thanh toán đã giảm từ T + 3 xuống T + 2,5, thanh khoản trung bình hàng ngày vẫn đi xuống. Hạn mức tín dụng của các ngân hàng hoặc về việc sửa đổi Nghị định 153 chưa được cải thiện, điều chỉnh việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp vẫn tồn tại.

Chiều ngược lại, nhóm ngành phòng thủ thể hiện vai trò bảo vệ, cụ thể các cổ phiếu chăm sóc sức khoẻ và F&B chỉ giảm từ 2% đến 4%. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cũng giảm ít hơn so với thị trường chung từ việc hưởng lợi lãi suất tăng.

Tuy rằng thị trường đã không thể trụ vững trước những rủi ro từ thị trường toàn cầu, khi lo ngại về suy thoái toàn cầu đang gia tăng, nền kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng mạnh mẽ. GDP 9 tháng đầu năm tăng 8,8%, thặng dư thương mại đạt 6,3 tỷ USD và lạm phát vẫn ở mức mục tiêu của Chính phủ là 4%.

Đối với thị trường chứng khoán trong nước, sau khi giảm mạnh 27% so với đầu năm, định giá cổ phiếu đã giảm xuống mức thấp trong lịch sử là 8,8 lần năm 2022. Số lượng cổ phiếu có giá nằm trên đường trung bình 50 ngày chỉ còn 2%, đây là mức thấp nhất trong lịch sử và chỉ số RSI đang hướng về mức đáy giai đoạn Covid. Nhưng điều quan trọng là cần phải theo dõi xu hướng lãi suất và những diễn biến mới về tình hình quốc tế.

Nền kinh tế trong nước trong tháng 9 ghi nhận các chỉ số của nền kinh tế đều rất ấn tượng, đặc biệt trong đó là lĩnh vực thương mại với xuất khẩu 9 tháng đầu năm tăng 17,3%, đóng góp phần lớn bởi khối FDI; nhập khẩu tăng 13%, và kết quả là thặng dư 6,5 tỷ USD. Trái ngược với mức thâm hụt 1,9 tỷ USD của cùng kỳ năm trước, Việt Nam năm nay đã thể hiện sự vượt bậc trong nỗ lực xoay chiều cán cân thương mại. Điều này thể hiện rằng tồn kho của nguyên liệu đầu vào đã được đưa vào xử lý, các vướng mắc của chuỗi cung ứng cũng được giảm thiểu, và với khả năng phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị ngày một cao.

Tuy vậy, vẫn có dự báo lạm phát tại Việt Nam tới cuối năm có thể sẽ vượt mức mục tiêu là 4%, và rất nhiều nhận định cho rằng con số này thậm chí còn thấp hơn sự thật. Tuy nhiên, tương tự như các quốc gia khác tại châu Á, lạm phát tại Việt Nam vẫn đang được kiểm soát tốt ở ngưỡng an toàn, và chủ yếu tới từ các yếu tố nhập khẩu thay vì nội tại của nền kinh tế.

Nghị định 65 sửa đổi Nghị định 153 quy định về chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được ban hành với nhiều quy định chặt chẽ hơn.

Về xu hướng lãi suất, tuỳ thuộc vào động thái của Fed, dự báo có thể NHNN có khả năng tăng thêm 100 điểm vào quý 4 và có khả năng tiếp tục tăng vào quý 1 đầu năm tới. Tương tự với các quốc gia châu Á khác, lãi suất có xu hướng tăng sẽ giúp hạn chế đà tăng của USD, NHNN đồng thời sẽ có biện pháp để giữ ổn định tỷ giá vào cuối năm.

2. Tỷ giá USD giảm mạnh

Sáng ngày 14/10, Chỉ số Đô la Mỹ đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 112,45 điểm, giảm 0,76%.

USD cũng đã nhanh chóng đạt đỉnh 32 năm so với đồng yên Nhật là 147,665, sau đó giảm xuống mức 147,25 yên.

Đồng Euro cũng giảm xuống mức thấp nhất trong hai tuần so với USD, sau đó tăng trở lại 0,7%, đạt mức 0,9773 USD.

USD đã tăng vọt so với đồng franc Thụy Sĩ, chạm mức cao nhất kể từ tháng 5/2019 và chốt phiên ở mức tăng 0,2%, đạt mốc 0,9995 franc.

Về lạm phát, chỉ số giá cả tiêu dùng cá nhân (PCE) liên tục leo thang trong những tháng gần đây, với mức 6,3% ghi nhận tại tháng 7. PCE lõi (không bao gồm giá nhiên liệu và giá thực phẩm) cũng tăng tới 4,6%. Bên cạnh đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn phần cũng tăng 8,3% và CPI lõi tăng 6,3%.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch 13/10, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước ở mức 23.497 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 23.925 đồng. Sáng 14/10, tỷ giá USD/VND tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB)được niêm yết ở mức 23.890 - 24.200 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (HM:CTG) niêm yết ở mức 23.920 - 24.202 đồng/USD (mua - bán), tại BIDV (HM:BID) là 23.910 - 24.190 đồng/USD (mua - bán). Cũng trong sáng nay, tỷ giá đồng euro tại Vietcombank là 22.715 - 23.986 đồng/EUR (mua - bán), Vietinbank niêm yết 22.754 - 24.044 đồng/EUR (mua - bán), BIDV niêm yết mức giá 22.894 - 23.950 đồng/EUR (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán