net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sàn giao dịch nợ xấu sẽ ra mắt trong quý III

AiVIF.com -- Trong bối cảnh tỷ lệ nợ xấu tại nhiều ngân hàng có diễn biến tăng và công tác xử lý nợ xấu gặp không ít thách thức, dự kiến sàn giao dịch nợ xấu sẽ ra mắt trong...
Sàn giao dịch nợ xấu sẽ ra mắt trong quý III

AiVIF.com -- Trong bối cảnh tỷ lệ nợ xấu tại nhiều ngân hàng có diễn biến tăng và công tác xử lý nợ xấu gặp không ít thách thức, dự kiến sàn giao dịch nợ xấu sẽ ra mắt trong quý III tới.

Khoảng 30% của 347.000 tỷ đồng nợ cơ cấu là nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cuối quý II/2021 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (HM:CTG) ở mức 1,38%, thấp so với trung bình của ngành, nhưng tăng so với cuối quý I (khoảng 0,94%), do một số khoản nợ phải cơ cấu lại, mà cơ cấu thì phải chuyển thành nợ xấu. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu cuối quý II là 110%, giảm so với con số 155,4% cuối quý I và 171% cuối năm 2020.

Tương tự, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB) mức 0,91% vào cuối quý II/2021, tăng so với con số 0,88% cuối quý I và 0,6% cuối năm 2020. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm từ mức 380% cuối năm 2020 xuống 280%.

Một số ngân hàng khác có nợ xấu tăng trong 6 tháng đầu năm 2021 như ABBank, với tỷ lệ 1,6% trên tổng dư nợ so với mức 1,44% cuối năm 2020… Tại TPBank, song hành với lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm nay tăng 47,8% so với cùng kỳ năm trước và tương đương 54% kế hoạch năm là tỷ lệ nợ xấu được các chuyên gia phân tích ước tính sẽ gia tăng.

Đại dịch Covid-19 khiến khách hàng của các ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn về nguồn thu, gây nên nợ quá hạn, nợ xấu. Trước đó, thống kê tại thời điểm 31/3/2021, nợ xấu của các ngân hàng đều tăng nhẹ so với cuối năm 2020. Tổng giá trị nợ xấu của các ngân hàng niêm yết là 91.244 tỷ đồng, tăng 3.948 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tăng 0,02 điểm phần trăm, lên mức 1,41%. 17 ngân hàng đều có sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu với mức tăng phổ biến từ 0,05 - 0,1%. Đáng chú ý, ngân hàng TMCP Á Châu (HM:ACB), Vietcombank và Ngân hàng TMCP Phát triển T.P Hồ Chí Minh (HM:HDB) có mức tăng lần lượt là 0,32%, 0,26% và 0,19%. Riêng VPBank (HM:VPB), ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất với 3,5% và tăng 0,05 điểm phần trăm. Chưa kể việc Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng giữ nguyên nhóm nợ làm cho bức tranh nợ xấu chưa phản ánh đúng thực tế. Các ngân hàng không phải trích lập dự phòng, làm giảm chi phí dự phòng, gia tăng lợi nhuận, nhưng rủi ro cũng tăng lên.

Thị trường mua bán nợ vốn đã có sẵn

Theo TS. Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế, Việt Nam đang thiếu vắng một thị trường mua bán nợ chính thức thực sự, các nghiệp vụ phái sinh cho khoản nợ xấu như chứng khoán hóa chưa có, dẫn đến thiếu nhà đầu tư có năng lực, thiếu tính thanh khoản của các khoản nợ. Điều đó làm giảm tính hấp dẫn, giá trị và nguồn lực để xử lý các khoản nợ, khiến quá trình mua bán nợ theo giá thị trường càng khó khăn.

TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia kinh tế đặt vấn đề, tại sao sau khi Nghị quyết 42 của Quốc hội ban hành năm 2017 có quy định về việc thành lập thị trường mua bán nợ, sàn giao dịch nợ, nhưng đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một thị trường mua bán nợ thực sự được vận hành?

“Chúng ta đã có sẵn những tiền đề quan trọng cho một thị trường mua bán nợ. Đó là các bên tham gia, là ngân hàng, công ty tài chính, Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Bộ Tài chính. Cũng có những nhà đầu tư sẵn sàng nhảy vào mua món nợ nếu họ nhìn thấy lợi nhuận. Thực tế, thị trường đã thành hình, chỉ cần kết hợp để có sàn mua bán nợ thì thị trường mua bán nợ sẽ phát triển, không khó khăn gì”, TS. Hiếu nói.

Về vấn đề này, ông Đoàn Văn Thắng Tổng giám đốc VAMC chia sẻ, sau khi Nghị quyết 42 ra đời cùng với quy định về đấu giá tài sản, từ năm 2018 đến nay, VAMC đã bán đấu giá thành công gần 3.000 tỷ đồng các khoản nợ và tài sản bảo đảm.

“Hiện tại, chúng tôi được Ngân hàng Nhà nước đồng ý xây dựng sàn giao dịch nợ xấu, khoảng đầu quý III/2021 sẽ ra đời. Ngoài ra, được phép của Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng, chúng tôi sẽ thành lập câu lạc bộ VAMC với 23 thành viên, tạo diễn đàn để các thành viên lên tiếng, hướng tới các đơn vị tham gia thị trường mua bán nợ”, Tổng giám đốc VAMC cho biết.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán