net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sau gần 3 năm, Đồng Nai vẫn 'n'’ mặt bằng dự án 'siêu sân bay' Long Thành

AiVIF - Sau gần 3 năm, Đồng Nai vẫn 'n'’ mặt bằng dự án 'siêu sân bay' Long ThànhTới hết tháng 8.2021, UBND tỉnh Đồng Nai mới bàn giao mặt bằng cho giai đoạn 1 dự án xây dựng...
Sau gần 3 năm, Đồng Nai vẫn 'n'’ mặt bằng dự án 'siêu sân bay' Long Thành Sau gần 3 năm, Đồng Nai vẫn 'n'’ mặt bằng dự án 'siêu sân bay' Long Thành

AiVIF - Sau gần 3 năm, Đồng Nai vẫn 'n'’ mặt bằng dự án 'siêu sân bay' Long Thành

Tới hết tháng 8.2021, UBND tỉnh Đồng Nai mới bàn giao mặt bằng cho giai đoạn 1 dự án xây dựng “siêu sân bay” Long Thành được 50,7%. Lũy kế giải ngân tiểu dự án mặt bằng từ năm 2018 đến nay mới đạt 46,6%.

Một người dân cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần đất được cấp tái định cư thuộc dự án sân bay Long Thành. Ảnh: Lê Lâm

Báo cáo của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông gửi Bộ GTVT cho biết, UBND tỉnh Đồng Nai mới bàn giao mặt bằng dự án sân bay Long Thành cho Cảng vụ hàng không miền Nam được 1.284 ha/2.532 ha đất (cho giai đoạn 1), đạt 50,7%. Còn lại 1.247 ha đất chưa được bàn giao.

Cụ thể, về công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khu vực 5.000 ha: UBND tỉnh Đồng Nai mới phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với 17/18 tổ chức (diện tích 1.899 ha và tổng số tiền đã bồi thường 944,9 tỉ đồng).

Tỉnh đã phê duyệt và công khai phương án bồi thường cho 4.584/6.725 hộ; chi trả 3.470 hộ/7.520,66 tỉ đồng; 34 hộ dân không được bồi thường hỗ trợ; 421 hộ chưa đồng ý nhận tiền…

Đáng chú ý, về công tác xây dựng hạ tầng tái định cư hiện đang triển khai 3 dự án thành phần (dự án thành phần 1, 2 và 5). Theo báo cáo của Sở TN-MT Đồng Nai thì cả 3 dự án này không thể hoàn thành trong năm 2021.

Đối với 2 tuyến giao thông kết nối (bao gồm 874 thửa đất/144 ha), UBND H.Long Thành đang rà soát ranh giới giải phóng mặt bằng (GPMB), kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp của ranh giới thu hồi đất và quy hoặc sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

Lũy kế giải ngân từ 2018 đến nay mới đạt được 10.660 tỉ đồng, trên tổng mức đầu tư 22.856 tỉ đồng (đạt 46,6%), có nguy cơ chậm tiến độ, làm ảnh hưởng chung đến toàn bộ dự án.

Theo ông Nguyễn Bách Tùng, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, nguyên nhân chậm tiến độ do dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng rất lớn đến công tác GPMB của địa phương. Công tác thi công các dự án thành phần khu tái định cư cũng gặp nhiều kho khăn trong việc điều động nhân lực, nguồn cung cấp vật tư, thiết bị.

Một số hộ dân chưa nhận tiền đền bù do nhiều nguyên nhân như vắng chủ, mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ủy quyền thiếu nội dung, không đủ điều kiện hỗ trợ nên chưa đồng ý nhận tiền… gây nhiều kho khăn trong công tác giải tòa để bàn giao mặt bằng;

Tới nay, vẫn còn 1.103 trường hợp chưa phê duyệt được phương án bồi thường (trong đó có 323 trường hợp trong khu 1.810 ha) do chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất (trọn thửa, một phần) nhưng chưa lập thủ tục chuyển quyền theo quy định…

Cho biết tiến độ của dự án Long Thành có thể bị chậm nếu không được bàn giao sớm mặt bằng, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông cũng đề nghị lãnh đạo Bộ GTVT bố trí lịch làm việc với UBND tỉnh Đồng Nai, nhằm đẩy nhanh công tác GPMB cho giai đoạn 1 dự án sân bay Long Thành cũng như 2 tuyến đường kết nối.

Tháng 11.2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành tại Quyết định số 1487/QĐ-TTg. Theo đó, phần đất xây dựng sân bay là 5.000 ha, đất xây dựng 2 khu tái định cư hơn 364 ha, tổng mức đầu tư là 22.856 tỉ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước.

Thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án từ năm 2017 đến năm 2021, UBND tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thực hiện.

Mai Hà

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán