net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Sông Đà 1.01 (SJC): Điều gì khiến 5 cổ đông lớn cùng rời đi chỉ trong 1 ngày?

CTCP Sông Đà 1.01 (Mã SJC - UPCoM) vừa công bố giao dịch của loạt cổ đông. Cổ đông lớn Thái Thị Thu Nga bán ra toàn bộ gần 370.000 cổ phiếu SJC và giảm tỷ lệ sở hữu từ 5,31% vốn...
Sông Đà 1.01 (SJC): Điều gì khiến 5 cổ đông lớn cùng rời đi chỉ trong 1 ngày? Sông Đà 1.01 (SJC): Điều gì khiến 5 cổ đông lớn cùng rời đi chỉ trong 1 ngày?

CTCP Sông Đà 1.01 (Mã SJC - UPCoM) vừa công bố giao dịch của loạt cổ đông. Cổ đông lớn Thái Thị Thu Nga bán ra toàn bộ gần 370.000 cổ phiếu SJC và giảm tỷ lệ sở hữu từ 5,31% vốn về 0. Ngày kết thúc giao dịch là 28/10/2022.

Được biết bà Nga là em dâu ông Tạ Văn Trung - Ủy viên HĐQT, Giám đốc Sông Đà 1.01.

Cùng chiều, cổ đông lớn Tạ Trung Hậu - con ông Trung bán ra toàn bọ 543.193 cổ phiếu (tỷ lệ 7,83%) và giảm tỷ lệ sở hữu về 0. Ngày kết thúc giao dịch là 28/10/2022.

Cùng ngày, một cá nhân khác là bà Phạm Thị Loan - vợ ông Trung bán ra toàn bộ 726.990 cổ phiếu SJC (tỷ lệ 10,48%) và giảm sở hữu về 0.

Trong khi đó, ông Tạ Văn Bốn - em ruột ông Trung chưa thể bán ra toàn bộ 108.229 cổ phiếu SJC (tỷ lệ 1,56%) do chưa kịp hoàn tất lưu kí. Được biết cổ đông này đăng ký bán ra từ ngày 30/9 - 28/10/2022.

Về phần mình, ông Tạ Văn Trung (SN 1956) - Kỹ sư xây dựng - từng có thời gian 13 năm làm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Sông Đà 1.01 (từ 2008 - tháng 9/2020) trước khi vị trí Chủ tịch HĐQT được chuyển giao cho ông Phạm Thanh Phong từ ngày 15/9/2020. Ông Trung hiện không nắm giữ cổ phiếu nào tại doanh nghiệp nhà.

Cũng trong ngày 28/10, cổ đông lớn Phạm Hồng Nhung đã bán toàn bộ 370.180 cổ phiếu SJC (tỷ lệ 5,34%) và cổ đông lớn Phạm Thu Huyền đã bán toàn bộ 370.180 SJC (tỷ lệ 5,34%).

Như vậy, chỉ tính trong ngày 28/10, Sông Đà 1.01 đã lần lượt "chia tay" 5 cổ đông lớn.

Trên thị trường, sau động thái thoái vốn của nhóm cổ đông liên quan đến Giám đốc công ty, cổ phiếu SJC kết phiên 4/11/2022 bất ngờ tăng trần lên mức 6.600 đồng với thanh khoản 33.000 cổ phiếu.

Trước đó, trong phiên các cổ đông thái vốn (ngày 28/10) cổ phiếu này cũng tăng trần. Đây cũng là phiên tăng trần thứ 9 liên tiếp của mã này trong 2 tháng gần đây. (xen lẫn các phiên tăng trần là các phiên cổ phiếu SJC không có giao dịch).

Về kết quả kinh doanh, ghi nhận tại báo cáo tài chính quý 3/2022, Sông Đà 1.01 báo doanh thu giảm mạnh tới 95,5% so với cùng kỳ năm 2021 còn 1,8 tỷ; lợi nhuận sau thuế âm 100 triệu đồng trong khi cùng kỳ lãi gần 2,5 tỷ. Đây cũng là quý lỗ thứ 4 liên tiếp của doanh nghiệp này kể từ mức lỗ 232 tỷ đồng hồi quý 4/2021.

Lũy kế 9 tháng năm 2022, công ty này ghi nhận gần 5,1 tỷ đồng doanh thu (cùng kỳ đạt 44 tỷ) và lỗ sau thuế 145 triệu đồng. 

Đến cuối quý 3/2022, tổng tài sản của SJC ở mức 1.560 tỷ đồng; nợ phải trả 1.518 tỷ - gần 15 lần quy mô vốn chủ sở hữu (chỉ gần 100 tỷ đồng).

Dẫn nguồn Reatimes (thời điểm năm 2018), Sông Đà 1.01 được biết đến với vai trò là chủ đầu tư Dự án Tokyo Tower từng khiến khách hàng bức xúc vì cho rằng chủ đầu tư tự ý thay đổi thiết kế căn hộ nhưng lại bắt khách hàng muốn giữ nguyên thiết kế như trong hợp đồng thì phải làm đơn kiến nghị. Ngoài ra, màu sơn dự án không như bản vẽ thiết kế, đặc biệt, khách còn tố chú đầu tư lừa đảo, bán một căn hộ bán cho nhiều người…

Tuy nhiên, phía công ty luôn giữ phương châm không phản hồi, không giải thích về các khúc mắc này.

Không chỉ có Dự án Tokyo Tower, Sông Đà 1.01 còn là chủ đầu tư của nhiều dự án tai tiếng khác. Cụ thể, Dự án Chung cư Hemisco (phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội), một trong những dự án đầu tiên mà công ty thử sức khi bước chân sang lĩnh vực bất động sản một thời nằm trong danh sách các dự án không đảm bảo phòng cháy, chữa cháy.

Một dự án đời đầu khác của Sông Đà 1.01 là CT1 Văn Khê (quận Hà Đông, Hà Nội) cũng gây ầm ĩ một thời gian khi công ty này lách luật huy động vốn của khách hàng trước khi xây xong móng, sau đó lại tăng giá bán từ 6,5 triệu đồng mỗi m2 sàn lên 8,78 triệu đồng (tăng 34% so với thời điểm góp vốn ban đầu). Hành động này của chủ đầu tư đã bị khách hàng phản ứng dữ dội. Sự việc cũng lùm xùm một thời gian dài.

Trong khi đó, tại Dự án Eco Green Tower (quận Hoàng Mai, Hà Nội) - thời điểm đang triển khai hồi tháng 4/2018 - cũng bị chậm tiến độ. Theo kế hoạch trước đó, dự án sẽ bàn giao nhà cho khách hàng cuối năm 2017.

Đáng chú ý, tình hình tài chính của 2 dự án Tokyo Tower và Eco Green Tower đang có vấn đề khiến nhiều nhân viên bán hàng cũng đã tìm chỗ làm mới.

Thực tế trong cơ cấu nợ của SJC đến cuối quý 3, doanh thu chưa thực hiện dài hạn của công ty cũng đang ở mức 700 tỷ đồng - không có nhiều biến động sau nhiều năm ghi nhận.

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý 3/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế

Xem gần đây

This Analyst Sees 140% Upside in EV Maker Nikola Stock, Upgrades to Buy

By Senad Karaahmetovic A BTIG analyst upgraded Nikola Corp (NASDAQ:NKLA) shares to Buy from Neutral with a $12 per share price target. The new price target implies an upside...
14/09/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán