net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research: Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuận

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuậnTheo báo cáo chiến lược thị trường tháng 7/2021, CTCP Chứng khoán SSI (HOSE: SSI)...
SSI Research: Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuận SSI Research: Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuận

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuận

Theo báo cáo chiến lược thị trường tháng 7/2021, CTCP Chứng khoán SSI (HOSE: SSI) đánh giá động lực từ nhóm VN30 có thể đẩy chỉ số VN-Index hướng đến vùng mục tiêu tiếp theo là 1,450 và 1,480 điểm nhờ sự hỗ trợ của tăng trưởng kết quả kinh doanh quý 2. Về mặt định giá, thị trường đã phản ánh một phần mức tăng trưởng lợi nhuận tích cực của doanh nghiệp trong quý 2 và nửa đầu năm.

Định giá thị trường đã phản ánh một phần tăng trưởng lợi nhuận

Trong báo cáo SSI chỉ ra thông lệ hằng năm, tháng 7 luôn là tháng cao điểm công bố kết quả kinh doanh quý 2 và 6 tháng đầu năm, với tăng trưởng lợi nhuận khả quan được dự đoán vẫn ghi nhận các nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao trong rổ VN30 như ngân hàng, dầu khí, chứng khoán và thép. Tăng trưởng điểm số của VN-Index trong tháng 6 đã đưa hệ số định giá P/E hiện tại và hệ số định giá P/E năm 2021 của chỉ số từ mức 18.18 lần và 16.19 lần vào thời điểm cuối tháng 5 lên mức 19.35 lần và 17.08 lần vào ngày 02/07.

SSI cho rằng định giá thị trường đã phản ánh một phần mức tăng trưởng lợi nhuận tích cực của doanh nghiệp trong quý 2 và nửa đầu năm.

Thiết lập đỉnh mới nhờ các “ông lớn” VN30

Chỉ số VN-Index dễ dàng vượt ngưỡng cản tâm lý 1,400 điểm trong phiên ngày 28/06 với sự xác nhận của khối lượng lớn. Mặc dù liên tiếp đối diện với lực cung sau đó, chỉ số VN-Index vẫn vượt qua và liên tục thiết lập các đỉnh mới nhờ sự quay trở lại dẫn dắt của nhóm VN30. Theo SSI, khối lượng giao dịch trên VN30 sau khi thu hẹp trong tháng 6 cũng đã bật tăng trở lại trong 2 phiên đầu tháng 7, vượt qua bình quân 20 phiên và cho tín hiệu dòng tiền quay trở lại nhóm này.

SSI đánh giá, động lực từ nhóm VN30 có thể đẩy chỉ số VN-Index hướng đến vùng mục tiêu tiếp theo là 1,450 và 1,480 điểm nhờ sự hỗ trợ của tăng trưởng kết quả kinh doanh quý 2.

Dù vậy, chiến lược quản trị rủi ro cần được nhà đầu tư chú trọng chặt chẽ trong giai đoạn này do TTCK Việt Nam sẽ phải đối diện với một số rủi ro tiềm ẩn trong giai đoạn 6 tháng cuối năm như áp lực lạm phát quay lại và triển vọng tăng trưởng lợi nhuận có thể không còn mạnh trong quý 3 và quý 4 do ảnh hưởng Covid-19 kéo dài, chi phí đầu vào tăng làm thu hẹp biên lợi nhuận cũng như hết hiệu ứng so sánh trên nền thấp của cùng kỳ 2020.

Những điểm đáng chú ý về vĩ mô 6 tháng cuối năm

Trong đợt tiêm chủng vắc xin Covid, lực lượng lao động sản xuất là một trong những đối tượng ưu tiên và là nhân tố quan trọng giúp hoạt động sản xuất nhanh chóng được khôi phục trở lại. Việc chống dịch nhằm đảm bảo sản xuất được thông suốt sẽ là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp nền kinh tế tăng trưởng vững vàng trong quý 3 và quý 4 tiếp theo.

Theo SSI, xuất khẩu dự kiến tiếp tục là điểm sáng trong nửa cuối năm nay nhờ vào việc nền kinh tế lớn như Mỹ và EU mở cửa trở lại, với nhu cầu tiêu dùng dự kiến tăng mạnh sau dịch.

Dự trữ ngoại hối vẫn khá dồi dào, giúp ổn định tỷ giá. Tính đến cuối tháng 6 giá trị đồng VND (HN:VND) đã tăng 0.37% so với USD, là một trong những đồng tiền có diễn biến tốt nhất trong khu vực.

Áp lực lạm phát cao hơn nửa đầu năm khi quỹ bình ổn xăng dầu đã xuống mức rất thấp, đồng thời giá thực phẩm khó có thể giữ ở mức thấp lâu khi mà giá hàng hóa đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên theo SSI, áp lực lạm phát có một phần nguyên nhân đến từ nguồn cung toàn cầu bị đứt gãy tạm thời trong khi nhu cầu của các nền kinh tế lớn hồi phục trong nửa cuối 2021.

Điều này sẽ được khắc phục trong 2022 và giúp giá hàng hóa và lạm phát giảm nhiệt. Bên cạnh đó, SSI còn cho rằng năm 2021 lạm phát sẽ được kiểm soát theo đúng mục tiêu của Chính phủ (ở mức dưới 4%) và thậm chí còn có thể thấp hơn. Theo NHNN, chính sách tiền tiếp tục sẽ được điều hành theo hướng linh hoạt, với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế. Công ty cho biết, lãi suất có thể tăng nhẹ 50 điểm cơ bản trong nửa cuối năm nay, là một mức tăng không đáng kể.

Việt Phương

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán