net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research: Thị trường chứng khoán vẫn duy trì triển vọng tích cực trong dài hạn

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Thị trường chứng khoán vẫn duy trì triển vọng tích cực trong dài hạnTrong Báo cáo chiến lược thị trường tháng 8/2021, Công ty chứng khoán (CTCK)...
SSI Research: Thị trường chứng khoán vẫn duy trì triển vọng tích cực trong dài hạn SSI Research: Thị trường chứng khoán vẫn duy trì triển vọng tích cực trong dài hạn

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: Thị trường chứng khoán vẫn duy trì triển vọng tích cực trong dài hạn

Trong Báo cáo chiến lược thị trường tháng 8/2021, Công ty chứng khoán (CTCK) SSI cho rằng thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi các yếu tố vĩ mô, tuy nhiên vẫn phải đối mặt với rủi ro lớn mang tên Covid-19.

Theo đó, nhu cầu suy yếu khiến lạm phát trong tháng 7 chỉ tăng 0.62% so với tháng 6 và lạm phát bình quân 7 tháng chỉ tăng 1.64% - mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Áp lực lạm phát trong thời gian tới chưa lớn khi nhu cầu tiêu dùng dự kiến vẫn ở mức yếu với ảnh hưởng của dịch bệnh. SSI kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ nới hạn mức tín dụng thêm một lần nữa vào giai đoạn cuối quý 3 hoặc đầu quý 4 năm nay. Hạn mức tăng trưởng tín dụng tăng tạo điều kiện giúp các Ngân hàng thương mại có thể giảm mặt bằng lãi suất cho vay.

Với diễn biến phức tạp của dịch bệnh, CTCK này không loại trừ trường hợp NHNN sẽ nới lỏng hơn chính sách tiền tệ thông qua việc giảm lãi suất điều hành hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trong bối cảnh lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát. Đây cũng là xu hướng mà các Ngân hàng Trung ương trong khu vực đang xem xét áp dụng, khi chủng Delta đã và đang đe dọa tới sự hồi phục kinh tế của các quốc gia này.

Đối với chính sách tài khóa, yếu tố quan trọng là tốc độ giải ngân vốn đầu tư công. Trong 7 tháng đầu năm, giải ngân đầu tư công có phần nào chậm lại, với mức tăng chỉ đạt 5.6% so với cùng kỳ, bằng 31% kế hoạch 2021. Điểm tích cực trong thời gian tới là kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 – 2025 đã được Quốc hội thông qua, tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh đầu tư công trong nửa cuối năm 2021 và tạo ra sự hỗ trợ cần thiết cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn này.

Bên cạnh các chính sách tài khóa, việc xuất khẩu bước vào cao điểm trong nửa cuối 2021 sẽ giúp cải thiện dần cán cân thương mại. Việt Nam hiện là một trong các cường quốc xuất khẩu của thế giới (thị phần xuất khẩu vào Hoa Kỳ từ thứ 12 năm 2016 vượt lên thứ 6 vào năm 2020). Tuy tình trạng tắc nghẽn quá tải tại các cảng đã xuất hiện nhưng SSI đánh giá đây chỉ là tạm thời và sẽ sớm được giải quyết.

Dù vậy, Covid-19 lần này vẫn là một rủi ro rất lớn. Nếu không được kiểm soát tốt bằng các biện pháp phù hợp có thể tác động phần nào tới hoạt động xuất nhập khẩu cũng như giải ngân đầu tư công do các quy tắc hạn chế đi lại và đảm bảo an toàn phòng chống dịch, điều này có thể ảnh hưởng tới mục tiêu tăng trưởng chung.

Theo SSI, lợi nhuận sau thuế trên HOSE trong quý 2/2021 (các doanh nghiệp đại diện 97.2% vốn hóa đã công bố) tăng trưởng 59.31% so với cùng kỳ, thấp hơn so với mức 79.7% ở quý 1/2021 do tăng trưởng chậm lại ở nhóm Ngân hàng và nhóm Chứng khoán. Đối với nhóm Ngân hàng, SSI cho rằng ngoại trừ BID (HM:BID), TPB, MBB (HM:MBB) và VPB (HM:VPB) (tăng trên 25% trong nửa cuối 2021) và STB (HM:STB) (tăng trưởng 2022 là 53%) thì tăng trưởng lợi nhuận của phần còn lại có thể về mức bình thường khoảng 13% trong nửa cuối 2021 và tăng trưởng trở lại 21.7% trong 2022 (so với cùng kỳ).

Trên bình diện rộng hơn, hệ số định giá P/E hiện tại và P/E 2021 của VN-Index vào ngày 06/08/2021 đang ở mức 16.9 lần và 15.7 lần. Dựa trên các mức định giá này, SSI nhận thấy thị trường chứng khoán vẫn duy trì được triển vọng tích cực trong dài hạn.

Dựa trên biểu hiện của VN-Index tính đến ngày 05/08/2021 thì trên đồ thị kỹ thuật, chỉ số hình thành nến Long White Body, chính thức vượt mốc kháng cự 1,340 điểm đi cùng với khối lượng khớp lệnh vượt trội so với mức bình quân 20 ngày. Diễn biến này xác nhận VN-Index đã quay trở lại với đà tăng giá ngắn hạn.

Với đà tăng này, chỉ số khả năng sẽ hướng đến thử thách lại đỉnh cũ 1,420 điểm trong tháng 8. Trong khi đó, các vùng hỗ trợ gần dành cho chỉ số lần lượt 1,340 điểm và 1,300 điểm, và xa hơn là 1,261 điểm trong trường hợp dịch bệnh diễn biến xấu ngoài tầm kiểm soát. Với các thách thức liên quan đến tình hình dịch bệnh và khả năng tăng trưởng lợi nhuận chậm lại trong quý 3/2021 có thể khiến quá trình phục hồi của thị trường gặp khó, nhà đầu tư chỉ nên tích lũy cổ phiếu có chọn lọc trong các nhịp điều chỉnh để chủ động phòng ngừa rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận trong ngắn hạn lẫn trung và dài hạn.

Thượng Ngọc

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán