net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research: VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểmTheo Báo cáo chiến lược thị trường tháng 11/2021, SSI Research dự báo chỉ số VN-Index có...
SSI Research: VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm SSI Research: VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm

Theo Báo cáo chiến lược thị trường tháng 11/2021, SSI Research dự báo chỉ số VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm trong thời gian còn lại của tháng 11. Với các giao dịch ngắn hạn, SSI Research khuyến khích nhà đầu tư cân nhắc hạ tỷ trọng tại vùng cận trên 1,480 điểm và gia tăng tỷ trọng trở lại khi chỉ số VN-Index lùi về gần khu vực 1,400 điểm cùng với các tín hiệu tiết cung để quản trị tốt rủi ro và đạt lợi nhuận kỳ vọng.

Theo SSI Research, chính sách tiền tệ nới lỏng duy trì lợi thế cho kênh đầu tư chứng khoán và chính sách tài khóa có khả năng mở rộng tạo động lực cho nền kinh tế phục hồi trở lại. Đó là hai yếu tố then chốt giữ nhịp sôi động trên thị trường trong tháng 10.

Mặt khác, tăng trưởng lợi nhuận thực hiện trên HOSE trong quý 3 (số báo cáo tính đến ngày 4/11) đạt mức 21.6% so với cùng kỳ, dù chậm lại đáng kể so với mức tăng trưởng 65.1% ở quý 2 nhưng vẫn là mức rất đáng khích lệ. Tăng trưởng lợi nhuận có sự phân hóa khi ghi nhận chậm lại rõ rệt ở các ngành liên quan đến cầu tiêu dùng nội địa như bán lẻ, bia, ô tô/xe máy, dầu khí và ngân hàng, trong khi đó một số ngành lại được hưởng lợi từ giá hàng hóa vẫn ghi nhận mức tăng trưởng mạnh như sắt thép, đường, phân bón, hóa chất. Kết quả kinh doanh quý 3 đã phản ánh phần lớn vào giá cổ phiếu và điểm số thị trường chung trong tháng 10.

Trong ngắn hạn, SSI Research cho rằng động lực đi lên của thị trường trong tháng 11 có thể sẽ chậm lại nếu không có nhân tố tác động nào thực sự lớn. Trọng tâm chính của tháng 11 là cuộc họp Quốc hội khóa XV, trong đó tâm điểm chú ý chính là kế hoạch kinh tế - tài khóa năm 2022 và kế hoạch phục hồi kinh tế trong giai đoạn 2022-2023.

Về mặt định giá, P/E hiện tại và P/E 2021 của VN-Index đang ở mức 16.8 lần và 16.6 lần, cho thấy dư địa tăng cao trong ngắn hạn của chỉ số có thể không còn nhiều, đặc biệt trong bối cảnh giai đoạn nhộn nhịp nhất của mùa kết quả kinh doanh quý 3 đã qua.

Mặc dù vậy, SSI Research cho rằng thị trường vẫn sẽ duy trì sự sôi động với các câu chuyện xoay quanh gói kích thích kinh tế mới, câu chuyện đẩy mạnh giải ngân đầu tư công cũng như sự phục hồi trở lại của hoạt động sản xuất và tiêu dùng sau thời gian giãn cách. Những yếu tố này sẽ là động lực cho tăng trưởng lợi nhuận quý 4 cũng như nhìn sang triển vọng năm 2022. P/E năm 2022 của VN-Index hiện đang ở mức 13.65 lần là mức rất hấp dẫn.

Góc nhìn kỹ thuật cho tín hiệu thận trọng trong ngắn hạn

Theo SSI Research, sau khi chinh phục cạnh trên của mẫu hình Tam giác (hình thành từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 9), chỉ số VN-Index đã liên tiếp hình thành các mức đỉnh lịch sử mới. Kết thúc phiên ngày 04/11, chỉ số đóng cửa tại ngưỡng 1,448.3 điểm, tạm thời lấy lại trạng thái cân bằng sau phiên điều chỉnh trước đó với khối lượng kỷ lục. Dựa trên mẫu hình Elliot, chỉ số VN-Index đang vận động trong sóng 5 tăng giá (sóng 1 được hình thành từ tháng 8/2020).

Trong giai đoạn này, chỉ số nhiều khả năng đối diện với sự rung lắc và điều chỉnh ngắn hạn do cung chốt lời giá cao. SSI Research dự báo chỉ số VN-Index có thể dao động trong biên độ 1,400-1,480 điểm trong thời gian còn lại của tháng 11. Với các giao dịch ngắn hạn, SSI Research khuyến khích nhà đầu tư cân nhắc hạ tỷ trọng tại vùng cận trên 1,480 điểm và gia tăng tỷ trọng trở lại khi chỉ số VN-Index lùi về gần khu vực 1,400 điểm cùng với các tín hiệu tiết cung để quản trị tốt rủi ro và đạt lợi nhuận kỳ vọng.

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán