net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

SSI Research: VN-Index có thể hồi phục từ nền hỗ trợ cứng 1,000 điểm

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: VN-Index có thể hồi phục từ nền hỗ trợ cứng 1,000 điểmTại báo cáo chiến lược thị trường tháng 10, trung tâm phân tích Chứng khoán SSI (SSI...
SSI Research: VN-Index có thể hồi phục từ nền hỗ trợ cứng 1,000 điểm SSI Research: VN-Index có thể hồi phục từ nền hỗ trợ cứng 1,000 điểm
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); window.atwPairTypes = {"41063":"indice","958674":"Equities"};

AiVIF - SSI (HM:SSI) Research: VN-Index có thể hồi phục từ nền hỗ trợ cứng 1,000 điểm

Tại báo cáo chiến lược thị trường tháng 10, trung tâm phân tích Chứng khoán SSI (SSI Research) cho rằng vận động của VN-Index trong tháng 10 sẽ được quyết định bởi vùng quan sát quan trọng 1,100 điểm.

Nếu duy trì ổn định trên vùng này, VN-Index sẽ hình thành nhịp hồi phục với vùng mục tiêu quan trọng 1,142-1,150 điểm. 

Ngược lại, khi mốc 1,100 điểm bị xuyên thủng, chỉ số có thể tìm điểm cân bằng và hồi phục trở lại từ nền hỗ trợ cứng 1,025-1,000 điểm.

GDP quý 3 bứt phá nhưng triển vọng kém khả quan hơn

Số liệu vĩ mô 9 tháng năm 2022 của Việt Nam được công bố khởi sắc trên hầu hết lĩnh vực so với cùng kỳ năm 2021. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), GDP quý 3/2022 của Việt Nam ở mức khá cao, tăng 13.67% so với cùng kỳ và góp phần đẩy tăng trưởng 9 tháng năm 2022 lên 8.83% - mức cao nhất kể từ năm 2011.

Tuy nhiên, SSI Research cho biết quan sát thấy một số biến số vĩ mô bắt đầu có dấu hiệu kém tích cực hơn và cho thấy nền kinh tế không thể đứng ngoài những rủi ro bên ngoài.

Theo đó, nếu loại trừ yếu tố kỹ thuật (mức nền thấp trong quý 3/2021), tăng trưởng GDP quý 3 ước đạt 6.5% so với cùng kỳ - thấp hơn mức 7.8% trong quý 2.

SSI Research đánh giá mặc dù tăng trưởng mạnh mẽ đến từ nền so sánh thấp do giãn cách xã hội kéo dài, nhưng khả năng mối quan tâm của nhà đầu tư sẽ dần dịch chuyển sang yếu tố tăng trưởng kết quả kinh doanh quý 3 khi kỳ công bố chính thức báo cáo tài chính (BCTC) quý đang đến gần.

Về lạm phát, ở Việt Nam thường có độ trễ so với thế giới và trên thực tế, phải đến quý 3, lạm phát mới bắt đầu có những dấu hiệu tăng tốc mạnh. Chỉ số CPI tháng 9 tăng 0.4% so với tháng trước và dưới tác động của mức nền giá thấp vào cuối năm ngoái, chỉ số CPI so với cùng kỳ đã tiến sát tới gần mức mục tiêu 4% của Chính phủ.

Nhìn chung, mức nền thấp trong nửa đầu năm đã giúp lạm phát trung bình trong 9 tháng tương đối thấp, chỉ tăng 2.73% so với cùng kỳ. Áp lực lạm phát tăng dần 3 tháng cuối năm, tuy nhiên mức lạm phát bình quân năm 2022 vẫn nằm trong tầm kiểm soát (ước tính 3.5%).

Từ những ý kiến trên, SSI Research không loại trừ Chính phủ sẽ thực hiện tăng giá một số mặt hàng dịch vụ thuộc quản lý (như giá điện, y tế) trong quý 4 để giảm tải bớt áp lực lên điều hành chính sách trong năm 2023.

Nhìn chung, dữ liệu vĩ mô quý 3/2022 cho thấy tín hiệu khả quan nhưng cũng báo hiệu tăng trưởng có thể đạt đỉnh trong quý này và áp lực sẽ tăng dần trong thời gian tới.

Chính sách tiền tệ thận trọng hơn tác động tới dòng tiền vào chứng khoán

Những diễn biến bất ngờ từ thế giới (Fed đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất, với 3 lần tăng 75 điểm cơ bản trong quý 3) đã tác động mạnh đến môi trường tỷ giá và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trên thực tế đã có những động thái điều chỉnh nhằm cân bằng giữa áp lực lạm phát, ổn định tỷ giá và mặt bằng lãi suất.

Theo đó, nhóm các ngân hàng thương mại lẫn các ngân hàng quốc doanh đồng loạt tăng lãi suất huy động theo sau động thái nâng lãi suất điều hành của NHNN và tỷ giá USD/VND vọt tăng là hai yếu tố chính gây khó cho thị trường chứng khoán (TTCK) tháng vừa qua.

Vì vậy, SSI Research duy trì góc nhìn thận trọng đối với diễn biến dòng tiền vào TTCK cũng như xu hướng vận động chung của thị trường, ít nhất cho tới cuộc họp Fed vào tháng 11. 

Trong khi đó, yếu tố tích cực đến từ định giá thị trường đang ở mức thấp có thể giúp dòng tiền chủ động giải ngân. Định giá P/E của VN-Index đang ở mức 11.7 lần ngày 03/10, dần tiệm cận mức đáy 10.35 lần vào ngày 24/03/2020. P/E ước tính năm 2022 hiện ở mức 10.2 lần. Với yếu tố tích cực này, kỳ vọng hoạt động giải ngân ở mức thăm dò có thể diễn ra.

Biểu đồ hệ số P/E của TTCK Việt Nam
Nguồn: SSI

Ở góc nhìn kỹ thuật, vận động của VN-Index trong tháng 10 sẽ được quyết định bởi vùng quan sát quan trọng 1,100 điểm. Nếu duy trì ổn định được trên vùng này, nhiều khả năng VN-Index sẽ hình thành một nhịp hồi phục với vùng mục tiêu quan trọng 1,142-1,150 điểm (vùng đáy ngắn hạn tháng 7). Ngược lại, khi mốc 1,100 điểm bị xuyên thủng, chỉ số có thể tìm điểm cân bằng và hồi phục trở lại từ nền hỗ trợ cứng 1,025-1,000 điểm.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán