net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 1/9: Dòng tiền vẫn “nóng”

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com -  Dòng tiền nóng giúp thị trường tiếp tục giữ được sắc xanh với loạt cổ phiếu mid cap và penny xuất sắc tăng mạnh. Bất chấp việc kỳ nghỉ lễ kéo dài...
Tâm lý thị trường 1/9: Dòng tiền vẫn “nóng” © Reuters.

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com -  Dòng tiền nóng giúp thị trường tiếp tục giữ được sắc xanh với loạt cổ phiếu mid cap và penny xuất sắc tăng mạnh. Bất chấp việc kỳ nghỉ lễ kéo dài 4 ngày có thể tạo ra nhiều biến số trên thị trường, dòng tiền hiện tại vẫn đang tích cực mua cổ phiếu với mục đích đầu cơ và bỏ qua các yếu tố cơ bản khác, qua đó đẩy nhiều cổ phiếu dù không có kết quả kinh doanh tốt nhưng vẫn tăng mạnh. Trong tháng 8, thị trường đã ghi nhận 2 phiên giảm điểm mạnh cũng vì áp lực từ các cổ phiếu đầu cơ bị chốt lời. Câu hỏi đặt ra là nhịp hồi phục hiện tại sẽ kéo dài đến bao giờ khi thị trường vẫn đang thiếu vắng cổ phiếu hay nhóm ngành đủ khỏe mạnh để dẫn dắt. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 1/9, VN-Index tăng 3,18 điểm (0,24%) lên 1.334,65 điểm. Toàn sàn có 219 mã tăng, 173 mã giảm và 41 mã đứng giá. HNX-Index tăng 0,61 điểm (0,18%) lên 343,42 điểm. Toàn sàn có 146 mã tăng, 69 mã giảm và 53 mã đứng giá. UPCoM-Index tăng 0,24 điểm (0,26%) lên 94.01 điểm. Toàn sàn có 195 mã tăng, 109 mã giảm và 54 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn tăng nhẹ, đạt 29.4 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 972 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 24.5 nghìn tỷ đồng.  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 3.5 nghìn tỷ đồng.

Khối ngoại bán ròng phiên thứ 6 liên tiếp trên HoSE, giá trị bán ròng đạt 630.88 tỷ đồng. MSN (HM:MSN) đứng đầu các mã bị khối ngoại bán ròng nhiều nhất, chủ yếu là qua giao dịch thỏa thuận. Các mã khác bị khối ngoại bán ròng có VHM (HM:VHM), FUEFVND, KBC (HM:KBC), VNM (HM:VNM),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có CTG (HM:CTG), GVR, VRE (HM:VRE), MBB (HM:MBB),...

Về mặt kỹ thuật, VN-Index tiếp tục test lại ngưỡng MA50 quanh 1,335 điểm. Chỉ số tiếp tục đóng cửa dưới ngưỡng này cho thấy thị trường chung vẫn đang thận trọng trong nhịp hồi phục hiện tại. Vùng 1,335-1,340 điểm ứng với vùng hội tụ của đường MA50 và dải giữa Bollinger Bands sẽ là kháng cự gần nhất đối với chỉ số. Trong trường hợp chỉ số vượt được kháng cự này thì đỉnh cũ tháng 08/2021 sẽ là điểm đến tiếp theo.Trong kịch bản thị trường đảo chiều trở lại, ngưỡng 1,310 sẽ đóng vai trò hỗ trợ cho thị trường, sau khi thị trường lấp gap tạo ra vào phiên 30/8. 

Dòng tiền đầu cơ lan tỏa vào các mã cổ phiếu midcap và penny giúp thị trường tăng điểm nhẹ trong phiên. Theo quan sát, trong cùng một nhóm ngành, các cổ phiếu có thị giá cao đa phần đều có mức tăng yếu hơn hoặc giảm đỏ. Các cổ phiếu ngành hóa chất-phân bón tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đóng góp về mặt điểm số cho thị trường với VNP (+12.2%), DDV (+9.28%), HCD (+4.32%),... 

Tuy vậy, ngành than có lẽ là nhóm ngành ghi nhận nhiều cổ phiếu tăng trần nhất với CST (+13.8%), TDN (+12.1%), MDC (+10%), THT (+9.9%),... Các cổ phiếu ngành than đảo chiều tăng mạnh trong phiên, hòa nhịp cùng các cổ phiếu mid cap/penny khác khi thị trường bắt đầu ghi nhận sự nổi sóng của nhóm cổ phiếu này. Mặc dù giá than trên thế giới liên tục phá vỡ các kỷ lục trong giai đoạn gần đây do nhu cầu than ở các quốc gia Bắc Á tăng mạnh, các công ty than trong nước lại ghi nhận kinh doanh không mấy hiệu quả. Chỉ 1 số ít doanh nghiệp như Công ty CP Than Núi Béo - Vinacomin (NBC) hay Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV (MVB) ghi nhận lợi nhuận tăng so với cùng kỳ. 

Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) cho biết, các doanh nghiệp than nội địa phần lớn hoạt động khai thác theo kế hoạch và theo định mức được giao từ công ty mẹ Vinacomin. Do vậy, khi giá than tăng, phần lớn lợi thế sẽ dồn về công ty mẹ, các đơn vị thành viên hưởng định mức lãi theo kế hoạch và quy mô doanh thu.

Theo số liệu vừa công bố của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 8 tháng qua là 85.500 doanh nghiệp, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2020. Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 43,2 nghìn doanh nghiệp, chiếm 50,5% tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực là: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng,... 

Cũng trong 8 tháng năm 2021, cả nước có 81,6 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 1.133,4 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 598,9 nghìn lao động; giảm 8% về số doanh nghiệp, giảm 7,5% về vốn đăng ký và giảm 13,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Các lĩnh vực số doanh nghiệp thành lập mới tăng là kinh doanh bất động sản, vận tải kho bãi, thông tin và truyền thông,...

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán