net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 20/8: Thanh khoản kỷ lục

Theo Hoang Nhan AiVIF.com -  VN-Index ghi nhận giá trị thanh khoản kỷ lục trong một phiên giao dịch cuối tuần đáng thất vọng. Lực bán lớn ở các cổ phiếu large cap dùng để kéo...
Tâm lý thị trường 20/8: Thanh khoản kỷ lục

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com -  VN-Index ghi nhận giá trị thanh khoản kỷ lục trong một phiên giao dịch cuối tuần đáng thất vọng. Lực bán lớn ở các cổ phiếu large cap dùng để kéo thị trường phái sinh trong phiên hôm qua, kết hợp với thông tin thành phố Hồ Chí Minh siết chặt biện pháp phong tỏa từ tuần sau đã khiến thị trường hoảng loạn và chìm trong sắc đỏ. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/8, VN-Index giảm 45.42 điểm (-3.3%) xuống 1,329.43 điểm. Toàn sàn có 75 mã tăng, 302 mã giảm và 31 mã đứng giá. HNX-Index giảm 8.01 điểm (-2.31%) xuống 228.06 điểm. Toàn sàn có 72 mã tăng, 170 mã giảm và 45 mã đứng giá. UPCOM-Index giảm 2.01 điểm (-2.12%) xuống 91.7 điểm. Toàn sàn có 184 mã tăng, 216 mã giảm và 89 mã đứng giá.

Thanh khoản trên cả 3 sàn đều ghi nhận mức kỷ lục mọi thời đại, với tổng giá trị giao dịch là 48.6 nghìn tỷ đồng (+52% so với phiên hôm qua). Tổng khối lượng giao dịch đạt 1.71 nghìn tỷ cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 38 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chỉ chiếm 1.5  nghìn tỷ đồng. Khối lượng giao dịch lớn thậm chí đã gây áp lực lên hệ thống mới vào cuối phiên khi bảng điện ở một số công ty chứng khoán cho thấy tốc độ hiển thị khớp lệnh bị chậm lại rất nhiều. 

Khối ngoại bán ròng phiên thứ 9 liên tiếp trên HoSE, giá trị bán ròng là 756.31 tỷ đồng. Trong khi đó, khối ngoại mua ròng 60.45 tỷ đồng trên HNX và 15.76 tỷ đồng trên UPCOM. Các mã bị khối ngoại bán ròng nhiều nhất có HPG (HM:HPG), VJC (HM:VJC), VIC (HM:VIC), CTG (HM:CTG), HCM (HM:HCM), KBC (HM:KBC),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có SSI (HM:SSI), VND (HN:VND), DGC (HM:DGC), VHM (HM:VHM),... 

Về mặt kỹ thuật, VN-Index giảm mạnh, lần lượt rớt khỏi đường MA50 và MA20 cho thấy tín hiệu tiêu cực trong ngắn hạn. Đường MACD vẫn nằm trên đường tín hiệu và trên mức 0 nhưng đang có dấu hiệu quay đầu cắt xuống. Trong khi đó, chỉ báo RSI tạo đỉnh và đang ở sát mức hỗ trợ 47 điểm. Nếu thị trường tiếp tục điều chỉnh, hỗ trợ gần nhất của VN-Index là vùng 1,300-1,310, ứng với đường MA100. Tuy nhiên, thị trường có thể quay lại test đường MA20 trong các phiên tới. 

Toàn bộ các nhóm ngành trên thị trường đánh dấu phiên cuối tuần tiêu cực khi tất cả đều kết phiên trong sắc đỏ. Ngành ngân hàng tiếp tục gây thất vọng cho thị trường khi đóng góp vào mức giảm của VN-Index nhiều nhất (-17.4 điểm) với STB (HM:STB) (-5.5%), ACB (HM:ACB) (-4.8%), BID (HM:BID) (-4.7%), CTG (-4.7%),... Tiếp đến là ngành Bất động sản (-10.8 điểm) với VIC (-6.1%), KDH (HM:KDH) (-5.2%),... Đây là 2 ngành chiếm tỷ trọng vốn hóa lớn nhất thị trường, do đó sự điều chỉnh đồng loạt của cả 2 ngành khiến VN-Index sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó, cũng phải đề cập đến việc 30/30 cổ phiếu của rổ VN30 đều giảm điểm với biên độ lớn, tiếp tục gây thất vọng cho thị trường. 

Trong bối cảnh thị trường tiêu cực, 1 số ít cổ phiếu thuộc nhóm ngành chứng khoán, phân bón,.. lại tăng mạnh ngược chiều thị trường. Ngành chứng khoán giảm 0.6% và là những ngành ít bị tác động nhất trong phiên hôm nay. Các cổ phiếu chứng khoán dạng penny và midcap tiếp tục thu hút sự chú ý của dòng tiền với DSC (+14.9%), BMS (+12.4%), EVS (+7.1%), APG (+7%),...  Trong khi đó, cổ phiếu phân bón tương đối khởi sắc sau 1 vài phiên điều chỉnh với DDV (+8.9%), LAS (HN:LAS) (+3.6%), DPM (HM:DPM) (+3.6%),... 

Sáng 20/8, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 TP Hồ Chí Minh tổ chức họp báo để thông tin về công tác phòng chống dịch trên địa bàn. Theo kết luận từ buổi họp, thành phố Hồ Chí Minh được chỉ đạo tập trung nâng cao các biện pháp giãn cách xã hội hiện tại để kiểm soát, khống chế được tình hình dịch bệnh, sớm đưa thành phố trở lại trạng thái bình thường mới. Theo ông Phan Nguyễn Như Khuê, Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy TP Hồ Chí Minh, thông tin đóng cửa toàn thành phố (lockdown) đang lan truyền trên mạng là không chính xác và sẽ không xảy ra. Từ ngày 23/8, thành phố sẽ thực hiện các biện pháp nâng cao, tăng cường để tiến tới kiểm soát dịch COVID-19 trước ngày 15/9. Đáng chú ý, các thông tin lan truyền trên mạng cũng được cho là lý do chính dẫn tới sự biến động mạnh của thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch hôm nay.

Cảng Los Angeles, cửa ngõ thương mại lớn nhất của Mỹ với châu Á, hiện vẫn đang bị tắc nghẽn khi lượng tàu container chờ cập cảng đạt mức cao nhất trong 6 tháng qua. Theo số liệu của cảng Los Angeles, tính đến ngày 18/8, cảng này vẫn còn tới 25 tàu container đang neo đậu ngoài khơi chờ được bốc dỡ, giảm so với 37 tàu hôm 15/8, gần gấp đôi so với số lượng hồi giữa tháng 7 và gần bằng mức đỉnh hồi giữa tháng 2. 

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do lượng hàng hóa nhập khẩu từ châu Á vào Mỹ trong tháng 8 tăng trung bình khoảng 26% mỗi tuần để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của người dân Mỹ. Trong khi đó, năng lực bốc dỡ và phân phối của cảng Los Angeles vẫn còn bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, nhất là thiếu nguồn nhân lực. Hiện cảng Los Angeles đang yêu cầu các hãng vận chuyển tái phân bổ số container trống để giải quyết tình trạng này.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán