net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 21/7: Tín hiệu kém khả quan

Theo Hoang Nhan AiVIF.com - Sau phiên nỗ lực hồi phục yếu hôm qua, VN-Index mở cửa tăng giá nhưng đảo chiều giảm giá vào cuối phiên. Đây là một tín hiệu không mấy khả quan về...
Tâm lý thị trường 21/7: Tín hiệu kém khả quan

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com - Sau phiên nỗ lực hồi phục yếu hôm qua, VN-Index mở cửa tăng giá nhưng đảo chiều giảm giá vào cuối phiên. Đây là một tín hiệu không mấy khả quan về sự hồi phục của thị trường và có thể sẽ kích hoạt lực bán tiếp tục trong các phiên tới. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 21/7, VN-Index giảm 2.5 điểm (-0.2%) xuống còn 1,270.79 điểm. Toàn sàn có 188 mã tăng, 171 mã giảm và 64 mã đứng giá. HNX-Index giảm 0,31 điểm (-0.1%) xuống 300.8 điểm. Toàn sàn có 96 mã tăng, 99 mã giảm và 173 mã đứng giá. UPCOM-Index tăng 0.61 điểm (0.73%) lên 84.3 điểm. Toàn sàn có 188 mã tăng, 80 mã giảm và 75 mã đứng giá.  

Thanh khoản trên cả 3 sàn giảm tiếp tục giảm so với phiên trước, vỏn vẹn ở mức 18.1 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch của cả 3 sàn chỉ đạt 551 triệu cổ phiếu., bằng khoảng 50% so với tổng khối lượng giao dịch trung bình 20 ngày. Riêng thanh khoản trên sàn HoSE ở mức 16 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 3.3 nghìn tỷ đồng. 

Khối ngoại tiếp tục giao dịch với thanh khoản lớn, nhưng bán ròng lên tới 1,391 tỷ đồng trên HoSE. Các mã được khối ngoại mua ròng nhiều nhất trên HoSE có VHM (HM:VHM), HPG (HM:HPG), VRE (HM:VRE), HSG (HM:HSG),... Ở chiều ngược lại, các mã bị bán ra nhiều nhất có VIC (HM:VIC), MSB, CTG (HM:CTG), HDB (HM:HDB), STB (HM:STB),... Đáng chú ý, VIC bị nhóm này bán ròng lên tới 1,191 tỷ đồng, chủ yếu qua giao dịch thỏa thuận. Trên HNX, khối ngoại mua ròng 10.3 tỷ đồng.  

VN-Index tạo gap đầu phiên, tiếp nối đà tăng của phiên hôm qua. Tuy nhiên, phiên hôm qua được xem là một phiên hồi phục yếu. Chỉ số vì vậy cũng không có đủ động lượng cần thiết để tiếp tục tăng mạnh. VN-Index dao động quanh ngưỡng tham chiếu hầu hết thời gian giao dịch với tổng biên độ giao dịch khoảng 18 điểm. Trên biểu đồ 5 phút, có thể thấy chỉ số chịu áp lực bán mạnh khi chạm mốc 1,280 điểm và mất mốc 1,270 điểm. Ngược lại, lực cầu đối ứng vẫn vô cùng yếu. Điều này đang cho thấy thị trường đang hồi phục do vào ngưỡng quá bán hơn là vì có lực cầu thúc đẩy. Kháng cự gần nhất của VN-Index ở mức 1,275-1,285 điểm và hỗ trợ gần nhất ở mức 1,260 điểm, tiếp đến là vùng 1,235-1,240 điểm. Với diễn biến không khả quan trong phiên hôm nay, thị trường sẽ đối mặt với áp lực bán đáng kể trong phiên ngày mai khi đang ở sát vùng kháng cự. 

Ngành bất động sản đóng vai trò là trụ đỡ chính cho phiên hôm nay, chủ yếu là nhờ VIC và VHM. Hai cổ phiếu mới niêm yết là KHG và DXS cũng tăng mạnh trong phiên. Trong đó KHG ghi nhận phiên tăng kịch trần thứ 3 liên tiếp kể từ ngày niêm yết 19/7. Trong khi DXS vẫn chưa quay trở về điểm hòa vốn khi trước đó được chào bán IPO ở mức giá 32,000 đồng. Nhóm bán lẻ tăng mạnh thứ 2 với DPG và DGW đều tăng trần, FRT (HM:FRT), VRE cũng có mức tăng tốt lần lượt là 5.9% và 2.6%.

Ngành ngân hàng và chứng khoán dù liên tục ra các báo cáo kết quả kinh doanh vô cùng tích cực nhưng liên tục chịu áp lực bán mạnh. “Tin ra là bán” có thể là cách giải thích cho xu hướng hiện tại, khi mà các cổ phiếu thuộc 2 ngành này đã có một đợt tăng dài trước đó nhưng lại khó có thể tiếp tục ghi nhận kết quả kinh doanh vượt bậc do tăng trưởng tốt vào nửa cuối năm ngoái. Ngoài ra, tình hình dịch bệnh hiện tại cũng đang tác động xấu đến yếu tố vĩ mô của thị trường. Đặc biệt là các số liệu về GDP, lạm phát,... dự kiến sẽ không được như kỳ vọng, do các đợt phong tỏa hiện tại đang ngày càng tác động tiêu cực hơn đến nền kinh tế. Kiểm soát được COVID sẽ là điều kiện tiên quyết để triển vọng thị trường được cải thiện. 

Về tin tức doanh nghiệp, CTCP Đầu tư thương mại XNK Việt Phát (VPG) công bố báo cáo tài chính quý 2/2021 với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đột biến so với cùng kỳ. Tính riêng quý 2 doanh thu thuần đạt 1.103 tỷ đồng, gấp 3,4 lần doanh thu đạt được quý 2 năm ngoái. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt gần 198 tỷ đồng, hơn gấp 6 lần quý 2 năm ngoái. Lãi trước thuế đạt hơn 153 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 122,3 tỷ đồng, gấp 16,5 lần lợi nhuận cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2021 doanh thu thuần đạt 2.084 tỷ đồng, gấp 2,4 lần cùng kỳ và hoàn thành trên 69% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt gần 261 tỷ đồng, gấp gần 34 lần lợi nhuận đạt được nửa đầu năm ngoái và vượt 74% chỉ tiêu lợi nhuận được giao cho cả năm. Doanh thu của công ty được đóng góp lớn nhờ mảng bán than cốc và quặng sắt do giá nguyên vật liệu tăng vọt trong thời gian qua. 

CTCP Thế giới số (HM:DGW) cũng có BCTC quý 2/2021 ấn tượng với tổng doanh thu đạt 4,218 tỷ đồng, tăng 63% và lợi nhuận sau thuế đạt 116 tỷ đồng, tăng 140% so với cùng kỳ. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Công ty đã đạt doanh thu 9,225 tỷ đồng, tăng trưởng 88%, lợi nhuận sau thuế đạt 223 tỷ đồng, tăng trưởng 139%, tương đương thực hiện 61% kế hoạch năm về doanh thu và 74% kế hoạch năm về lợi nhuận sau thuế. Mảng điện thoại di động đóng vai trò chính trong tăng trưởng doanh thu nhờ sự liên tục gia tăng thị phần của Xiaomi trên thị trường và sự đóng góp doanh thu từ các dòng Iphone.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán