net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 24/9: Thị trường mất phương hướng

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Dòng tiền tiếp tục rút mạnh khỏi các cổ phiếu penny đã tăng trong suốt thời gian qua. Tuy vậy, lượng tiền này không còn luân chuyển giữa các nhóm...
Tâm lý thị trường 24/9: Thị trường mất phương hướng

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Dòng tiền tiếp tục rút mạnh khỏi các cổ phiếu penny đã tăng trong suốt thời gian qua. Tuy vậy, lượng tiền này không còn luân chuyển giữa các nhóm ngành hay thị giá của cổ phiếu nữa mà đang có phần chững lại vì không tìm được lựa chọn để giải ngân. Dường như thị trường lúc này đang mất phương hướng và chờ đợi trong bối cảnh tin tức không nhiều và số liệu kết quả kinh doanh quý 3 chưa công bố. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 24/9, VN-Index giảm 1.59 điểm (-0.12%) xuống 1,351.17 điểm. Toàn sàn có 110 mã tăng, 291 mã giảm và 41 mã đứng giá. HNX-Index giảm 1.39 điểm (-0.39%) xuống 359.63 điểm. Toàn sàn có 65 mã tăng, 166 mã giảm và 46 mã đứng giá. UPCOM-Index giảm 0.3 điểm (-0.3%) xuống 98.07 điểm. Toàn sàn có 218 mã tăng, 235 mã giảm và 64 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn giảm mạnh với tổng giá trị giao dịch chỉ đạt 23.5 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 987 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 18.3 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 1.6 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng thanh khoản của nhóm VN30 vẫn ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 38% so với tổng giao dịch của HoSE. 

Khối ngoại trở lại trạng thái mua ròng 156.83 tỷ đồng trên HoSE. Các mã được mua ròng nhiều nhất có MBB (HM:MBB), GMD (HM:GMD), VHM (HM:VHM),... Ở chiều ngược lại, các mã bị bán ròng mạnh nhất có HPG (HM:HPG), MSN (HM:MSN), VIC (HM:VIC), DGC (HM:DGC),... 

Về mặt kỹ thuật, VN-Index tiếp tục duy trì được trên mốc 1,350 điểm, vượt khỏi vùng tích lũy 1,330-1,350 điểm. Đây là một dấu hiệu tốt về mặt tâm lý khi chỉ số đã giao dịch trong vùng 1,330-1,350 điểm hơn 2 tuần qua. Trong trường hợp chỉ số rơi xuống dưới 1,350 điểm và rơi lại vào mô hình hộp tích lũy, thị trường khả năng sẽ điều chỉnh về mốc hỗ trợ gần 1,330 điểm. Ngược lại, kháng cự gần để thị trường hướng tới là mốc 1,380 ứng với đỉnh cũ tháng 7. Chỉ báo MACD tiếp tục đi ngang và không cho tín hiệu rõ ràng. Chỉ báo RSI tiếp tục gặp khó khăn khi chạm kênh giảm từ đầu tháng 6, nếu chỉ báo vượt qua được kênh này thì tín hiệu thị trường sẽ tích cực hơn.

Như đã nêu trên, nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng tiếp tục là những mã có đóng góp tích cực nhất cho chỉ số.  Trong đó, tiêu biểu phải kể đến MBB với mức tăng 2.9% sau khi được khối ngoại gom mạnh trong nhiều phiên vừa qua. Các mã còn lại như MSB (+3.4%), VIB (+1.7%), OCB (+1.4%), TCB (HM:TCB) (+0.8%),.. đều giữ được sắc xanh trong phiên hôm nay. Trên HNX, SHB (HN:SHB) (+0.8%) và BAB (+1.8%) là 2 cái tên giúp HNX-Index chỉ giảm nhẹ trước áp lực bán lớn. 

Các cổ phiếu thuộc ngành khí như PGD (+6.8%), PVC (HN:PVC) (+1.8%), PSE (+1.5%), GAS (HM:GAS) (+0.4%),... có mức tăng tốt trước diễn biến giá khí thuận lợi. Tuy vậy, điều khá bất ngờ là các  cổ phiếu thuộc nhóm dầu hay cung cấp dịch vụ dầu khí lại điều chỉnh ngay trong phiên dù giá dầu thế giới tăng mạnh hôm qua lên mức cao nhất trong vòng 2 tháng. Những cái tên có thể kể đến là PLC (HN:PLC) (-3.7%) PVT (HM:PVT), (-3.6%), OIL (HN:OIL) (-2.9%), PVD (HM:PVD) (-2.1%),... Việc giá dầu khí tăng cũng gây áp lực lên nhiều nhóm ngành sử dụng dầu/khí làm nguyên liệu đầu vào như phân bón, nhựa, vận tải,... Nhiều mã thuộc các nhóm kể trên cũng đều giảm mạnh trong phiên hôm nay, nhưng nguyên nhân chính lại là do áp lực chốt lời lớn sau khi đã tăng giá mạnh. 

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành công văn truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành về việc khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu để khai thác cơ hội thị trường xuất khẩu thời gian tới.  Trong đó, ưu tiên đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau thời kỳ dịch bệnh COVID-19. Theo Bộ Công Thương, trong 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nông sản, lâm sản đạt 15.4 tỷ USD, tăng 14.9%, thủy sản đạt 5.58 tỷ USD, tăng 7.1% so với cùng kỳ, cao hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là một động thái cấp thiết để Việt Nam không chỉ ở mức duy trì hoạt động sản xuất mà còn phải tận dụng được các FTA và sự hồi phục các nền kinh tế lớn sau đại dịch COVID-19.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán