net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 26/8: Rủi ro vẫn hiện hữu

Theo Hoang Nhan AiVIF.com - Lực cầu suy yếu khiến VN-Index đảo chiều ngay trong phiên hôm nay dù có lúc đã vượt qua được đường MA100. Các cổ phiếu vốn hóa lớn chịu áp lực bán...
Tâm lý thị trường 26/8: Rủi ro vẫn hiện hữu © Reuters.

Theo Hoang Nhan

AiVIF.com - Lực cầu suy yếu khiến VN-Index đảo chiều ngay trong phiên hôm nay dù có lúc đã vượt qua được đường MA100. Các cổ phiếu vốn hóa lớn chịu áp lực bán liên tục dù mới chỉ hồi phục nhẹ, cùng với đó là động thái bán ròng từ khối ngoại đang khiến tâm lý thị trường trở nên bất ổn. Dòng tiền đầu cơ là yếu tố giúp VN-Index hồi phục vào đầu tháng 8 với nhiều nhóm cổ phiếu mid-cap thay phiên tăng giá và cổ phiếu large cap đi ngang duy trì cho thị trường. Tuy vậy, khi các cổ phiếu này đồng loạt điều chỉnh, động lực tăng giá của VN-Index bỗng trở nên mong manh hơn. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/8, VN-Index giảm 8,43 điểm (-0,64%) xuống 1.301,12 điểm. Toàn sàn có 189 mã tăng, 180 mã giảm và 39 mã đứng giá. HNX-Index tăng 0,84 điểm (0,25%) lên 336,85 điểm. Toàn sàn có 113 mã tăng, 100 mã giảm và 61 mã đứng giá. UPCoM-Index tăng 0,02 điểm (0,02%) lên 91,55 điểm. Toàn sàn có 179 mã tăng, 97 mã giảm và 74 mã đứng giá. 

Thanh khoản trên cả 3 sàn duy trì ở mức thấp so với trung bình 20 phiên, tổng giá trị giao dịch là 22.3 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 721 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 17.7 nghìn tỷ đồng  Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 1 nghìn tỷ đồng.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên HoSE, giá trị bán ròng tăng lên 404 tỷ đồng. Các mã bị khối ngoại bán ròng nhiều nhất có VHM (HM:VHM), CTG (HM:CTG), HPG (HM:HPG), GMD (HM:GMD),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có MBB (HM:MBB), VNMN, E1VFVN30,...

Về mặt kỹ thuật, VN-Index suy yếu tại vùng 1,316 điểm ứng với đáy cũ đầu tháng 6. Trong phiên chiều, VN-Index đảo chiều mạnh trong phiên chiều về mức thấp hỗ trợ 1,295 điểm trước khi hồi phục trở lại trên 1,300 điểm nhưng vẫn đang nằm dưới đường MA100 ứng với 1,310 điểm. Lực cầu bắt đáy không quá mạnh mẽ cùng áp lực bán từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đe dọa đến khả năng hồi phục của thị trường. Trong khi đó, các cổ phiếu vốn hóa nhỏ và vừa chỉ nổi sóng ngắn ngủi không đủ để hấp dẫn dòng tiền quay trở lại. 

Chỉ báo Stochastic tiếp tục sụt giảm mạnh, trong khi chỉ báo MACD rơi xuống mức dưới 0 cho các tín hiệu tiêu cực về thị trường. VN-Index vẫn đang nằm trên đường EMA100 quanh vùng 1,290-1,295 điểm. Trong kịch bản thị trường tiếp tục giảm, đây sẽ là hỗ trợ gần nhất. Chỉ số đồng thời dao động trong mô hình tam giác cân với cạnh trên bắt đầu từ phiên ngày 2/7. Cạnh dưới của mô hình ứng với vùng 1,260 điểm sẽ là hỗ trợ tiếp theo cho chỉ số. 

Cổ phiếu ngân hàng sau 2 phiên hồi phục nhẹ đã tiếp tục trở lại danh sách ngành ảnh hưởng tiêu cực nhất đến thị trường với CTG (-3%), TPB (-2.3%), LPB (HM:LPB) (-2.2%), BID (HM:BID) (-2.2%),... Triển vọng lợi nhuận kém khả quan của ngành trong quý 3, kết hợp với tình hình kinh tế vĩ mô chịu tác động mạnh do dịch bệnh khiến nguy cơ nợ xấu tăng cao đang khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng trở nên kém hấp dẫn dù thị giá nhiều cổ phiếu đã giảm trên 20% từ vùng đỉnh. 

3 ngành bất động sản, chứng khoán và kim loại cũng có 1 phiên giao dịch kém khả quan. Ngành chứng khoán sau 1 phiên được bắt đáy đang trở lại trạng thái điều chỉnh với HCM (HM:HCM) (-3.5%), SHS (HN:SHS) (-2.5%), VCI (HM:VCI) (-2%), SSI (HM:SSI) (-1.5%),... Trong khi đó, cổ phiếu ngành kim loại mà cụ tể là thép sau khi nổi lên vào phiên hôm qua nhờ sóng giá hàng hóa thế giới tăng trở lại, cũng dần suy yếu trong phiên hôm nay với các ông lớn HSG (HM:HSG) (-1.6%), HPG (-1.4%) điều chỉnh cùng nhóm large cap.  

Cổ phiếu bất động sản có phần phân hóa hơn với nhiều mã vẫn có mức tăng tốt như DPG (+5.2%), DXS (+4.8%), KBC (HM:KBC) (+2.8%),... Nhưng với các ông lớn PDR (HM:PDR) (-3.8%), NVL (HM:NVL) (-1.7%), VIC (HM:VIC) (-1.6%),... đều chìm trong sắc đỏ, đây là ngành tác động xấu đến thị trường thứ 2 sau ngân hàng.

Cổ phiếu phân bón-hóa chất và cảng biển có phần nóng trong hôm nay với nhiều cái tên tăng trần như DDV (+13%), SFG (+6.8%), MVN (+14%), DXP (+9.7%), HAH (+6.9%), VOS (+6.7%),... Mặc dù đa số cổ phiếu thuộc các nhóm này đều đã tăng mạnh trong giai đoạn trước với sóng tăng trải đều lên cả ngành. Tuy vậy, dòng tiền yếu trên thị trường đang đặt ra câu hỏi liệu các cổ phiếu này có tiếp tục duy trì được đà tăng trong các phiên tới hay không?

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc đã tăng lãi suất chính sách thêm 25 điểm cơ bản, lên 0,75%. Đây là đợt tăng lãi suất đầu tiên trong gần ba năm, đưa nước này trở thành nền kinh tế phát triển đầu tiên tăng lãi suất trong thời kỳ đại dịch. Ngay khi công bố việc tăng lãi suất sáng 26/8, chỉ số Kospi giảm 0,18% và đồng won suy yếu. Theo các nhà phân tích, quyết định này được đưa ra khi nợ hộ gia đình và giá nhà tại Hàn Quốc tăng cao, đe dọa sự ổn định tài chính của quốc gia này.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán