net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tâm lý thị trường 29/9: Tin tức và những tác động

Theo Hoang Nhan  AiVIF.com - Thị trường tiếp tục trải qua một ngày giao dịch tương đối khó khăn khi thanh khoản vẫn sa sút và áp lực bán đến từ khối ngoại gia tăng. Trong bối...
Tâm lý thị trường 29/9: Tin tức và những tác động © Reuters

Theo Hoang Nhan 

AiVIF.com - Thị trường tiếp tục trải qua một ngày giao dịch tương đối khó khăn khi thanh khoản vẫn sa sút và áp lực bán đến từ khối ngoại gia tăng. Trong bối cảnh thị trường có phần mất phương hướng, các tin tức được đưa ra được xem như ngọn hải đăng dành cho các nhà đầu tư. Các cổ phiếu và nhóm ngành liên quan đến các tin tức tích cực liên tục được các nhà đầu tư săn đón trong phiên giao dịch. Tuy vậy, không có nhiều ngành giữ được đà tăng bền vững mà chỉ vụt tăng mạnh trong 1,2 phiên. Điểm sáng trong ngày là khi mức tăng trưởng âm của GDP quý 3 - chủ đề được quan tâm nhiều ngày nay và đã được đa phần nhà đầu tư nắm bắt - được công bố, thị trường chỉ gặp áp lực điều chỉnh nhẹ và nhanh chóng phục hồi sau đó cho thấy áp lực bán hiện tại cũng không còn nhiều. 

Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/9, VN-Index giảm 0.1 điểm (-0.01%) xuống 1,339.21 điểm. Toàn sàn có 191 mã tăng, 210 giảm và 44 mã đứng giá. HNX-Index giảm 1.74 điểm (-0.49%) xuống 354.29 điểm. Toàn sàn có 119 mã tăng, 92 mã giảm và 63 mã đứng giá. UPCOM-Index giảm 0.07 điểm (-0.07%) xuống 95.94 điểm. Toàn sàn có 223 mã tăng, 107 mã giảm và 39  mã đứng giá.  

Thanh khoản trên cả 3 sàn tiếp tục ở mức thấp, tổng giá trị giao dịch đạt 21.6 nghìn tỷ đồng. Tổng khối lượng giao dịch đạt 804 triệu cổ phiếu. Riêng sàn HoSE ghi nhận thanh khoản 17.2 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giá trị giao dịch thỏa thuận chiếm 2 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng thanh khoản của nhóm VN30 đạt 44.6%  so với thanh khoản toàn HoSE. 

Khối ngoại trở lại bán ròng 512.39 tỷ đồng  trên HoSE. Khối này đang liên tục mua/bán ròng xen kẽ trong các phiên gần đây, với giá trị trong các phiên bán ròng thường cao hơn. Các mã bị bán ròng mạnh nhất có HPG (HM:HPG), CTG (HM:CTG), NVL (HM:NVL), STB (HM:STB), DGC (HM:DGC),... Ở chiều ngược lại, các mã được mua ròng nhiều nhất có VNM (HM:VNM), MBB (HM:MBB), FTS (HM:FTS), VHC (HM:VHC),... 

 Về mặt kỹ thuật, VN-Index vẫn đang dao động trong biên độ của mô hình tam giác cân hình thành từ tháng 7. Chỉ số rung lắc trong phiên nhưng bật lại từ đường trendline tăng ngắn hạn ứng với cạnh dưới của mô hình tam giác, đồng thời giữ được trên đường trung bình động 100 ngày và 50 ngày. Khối lượng giao dịch ở mức thấp hơn trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn đang thận trọng và dòng tiền vẫn không trở lại thật sự mạnh mẽ. Sự yếu ớt của dòng tiền cảnh báo một đợt điều chỉnh mới nếu chỉ số tiến gần đến mốc kháng cự. 

Các cổ phiếu liên quan đến hoạt động đầu tư công có mức tăng ấn tượng trước thông tin chính phủ sẽ đẩy mạnh  giải ngân vốn đầu tư công vào quý 4/2021. Loạt cổ phiếu thuộc ngành xi măng, xây dựng hay nhựa đường như BCC (HN:BCC) (+9.6%), HT1 (HM:HT1) (+6.9%), PC1 (HM:PC1) (+6.8%), HBC (HM:HBC) (+6%), PLC (HN:PLC) (+5.3%),... đều tăng mạnh nhờ thông tin tích cực này. 

Các cổ phiếu phân bón cũng tăng mạnh nhờ thông tin. Giá phân bón trong nước liên tục leo thang từ đầu năm trong bối cảnh giá phân bón thế giới tăng cao. Dù có phần hạ nhiệt vào cuối tháng 8, đầu tháng 9 do vụ chăm bón tại miền Bắc và miền Nam đã kết thúc. Vụ mùa Đông Xuân ở miền Nam đến gần khiến nhóm ngành phân bón tiếp tục thu hút được sự chú ý. Ngoài ra, sau khi Công ty Apatit Lào cai tuyên bố không thể cung cấp được quặng apatit cho sản xuất DAP và Lân khiến một số nhà máy phải ngừng sản xuất khiến nguồn cung tiếp tục khan hiếm. DDV (+14.7%), LAS (HN:LAS) (+7.1%), BFC (HM:BFC) (+7%), DPM (HM:DPM) (+6.9%), DCM (HM:DCM) (+6.9%),... là những cái tên có mức tăng ấn tượng nhất ngành.  

Số liệu mới công bố từ Tổng cục Thống kê cho biết, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính giảm 6.17% so với cùng kỳ năm 2020. Đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay. 

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế trong 9 tháng, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.74%, đóng góp 23.52% và là bệ đỡ của nền kinh tế trong đại dịch. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3.57%, đóng góp 98.53%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng 6.05%. Khu vực dịch vụ giảm 0.69%, và tác động tiêu cực nhất đến GDP khi góp phần làm giảm 22.05%.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán